Đóng

Thủ tục công bố di chúc hiện nay được thực hiện như thế nào?

  • Thủy Tiên
(DS&PL) -

Việc công bố di chúc là một thủ tục pháp lý quan trọng, khởi đầu cho quá trình phân chia di sản thừa kế được thực hiện một cách minh bạch và đúng pháp luật.

Có bắt buộc phải công bố di chúc không?

"Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."

Định nghĩa này được nêu tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, di chúc phải được lập di người để lại di sản đang còn sống, tỉnh táo, sáng suốt, minh mẫn và không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép lại di chúc.

Di chúc có thể do người để lại di sản tự lập bằng văn bản hoặc có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo quy định. Tuy nhiên, di chúc được lập phải là di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

- Người lập di chúc lập theo ý chí của mình, có trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội…

Đồng thời, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế

Trong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Như vậy, khi người có tài sản chết thì di chúc của người đó sẽ có hiệu lực. Và để người thừa kế có thể làm thủ tục nhận di sản thì bản di chúc này phải được công bố trước những người thừa kế.

Việc công bố di chúc là một thủ tục pháp lý quan trọng, khởi đầu cho quá trình phân chia di sản thừa kế được thực hiện một cách minh bạch và đúng pháp luật. Ảnh minh họa 

Thời điểm công bố di chúc

Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế

Và theo điểm c khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sự:

Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.

Như vậy, sau khi người lập di chúc chết, người đang giữ di chúc phải giao di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc. Tuy nhiên, việc công bố này không bắt buộc phải cùng thời điểm với thời điểm mở thừa kế.

Ai là người công bố di chúc?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự, người công bố di chúc được quy định như sau:

- Di chúc bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng: Công chứng viên là người công bố di chúc.

- Người lập di chúc chỉ định người công bố di chúc: Người được chỉ định có nghĩa vụ công bố di chúc.

- Người lập di chúc không chỉ định hoặc có nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc: Những người thừa kế thỏa thuận để cử một người đứng ra công bố di chúc.

Như vậy, tùy vào việc di chúc có cử người công bố không hoặc người lập di chúc gửi di chúc tại đâu để xác định người công bố di chúc.

Tin nổi bật