Đóng

Khi nào gọi là tăng huyết áp?

  • Thùy Dung (T/H)
(DS&PL) -

Bệnh tăng huyết áp diễn tiến âm thầm, dễ dẫn đến biến chứng tăng huyết áp lên tim, não, thận… Vậy tăng huyết áp là gì? Bị tăng huyết áp nên làm gì?

Tổng quan bệnh Tăng huyết áp 

Huyết áp là áp lực của dòng máu lên thành mạch. Huyết áp gồm có hai con số (ví dụ 140/80mmHg, 130/90mmHg). Số cao hơn gọi là huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa), số thấp hơn là huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu). Theo khuyến cáo hiện nay của Hội tim mạch Châu Âu và Hội tim mạch Việt Nam, gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg (Hội Tim mạch Hoa Kì coi huyết áp ≥130/80mmHg là tăng huyết áp). Tức là huyết áp bình thường phải nhỏ hơn 140/90mmHg

Tăng huyết áp là bệnh diễn biến thầm lặng qua nhiều năm tháng, đa phần phát hiện tình cờ hoặc chỉ khi bệnh nhân có biến chứng mới được phát hiện. Tăng huyết áp gây ra nhiều hậu quả xấu nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời như: nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, suy thận…

Tăng huyết áp là bệnh diễn biến thầm lặng qua nhiều năm tháng, đa phần phát hiện tình cờ hoặc chỉ khi bệnh nhân có biến chứng mới được phát hiện. Ảnh minh họa.

Tăng huyết áp được chia làm hai thể: tăng huyết áp tiên phát (tăng huyết áp vô căn) và tăng huyết áp thứ phát (tăng huyết áp có nguyên nhân). Tăng huyết áp vô căn là thể tăng huyết áp thường gặp nhất, chiếm 90% và không xác định được nguyên nhân gây tăng huyết áp.

Cơn tăng huyết áp là tình trạng huyết áp đột ngột tăng cao lên trên 180/120mmHg. Cơn tăng huyết áp được chia làm hai loại: tăng huyết áp cấp cứu và tăng huyết áp khẩn cấp.Tăng huyết áp cấp cứu được định nghĩa là huyết áp tăng trên 180/120mmHg và có bằng chứng tổn thương cơ quan đích (bệnh não tăng huyết áp, tổn thương võng mạc, suy thận cấp, nhồi máu cơ tim, lóc tách động mạch chủ). Tăng huyết áp khẩn cấp thì chưa có tổn thương cơ quan đích. Nhưng cả hai thể đều phải điều trị ngay và kịp thời. 

Nguyên nhân bệnh Tăng huyết áp

Nguyên nhân tăng huyết áp cũng được chia thành hai nhóm

- Tăng huyết áp vô căn: không xác định được nguyên nhân

- Tăng huyết áp thứ phát: các nguyên nhân có thể gặp

- Các bệnh lý về thận: viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, sỏi thận, hẹp động mạch thận

- Các bệnh nội tiết: U tủy thượng thận, Cushing, cường Aldosteron, cường giáp.

- Các bệnh lý tim mạch: hở van động mạch chủ (gây tăng huyết áp tâm thu đơn độc), hẹp eo động mạch chủ (gây tăng huyết áp chi trên), hẹp xơ vữa động mạch ảnh hưởng đến động mạch thận.

- Do thuốc: cam thảo, thuốc tránh thai, một số thuốc cường giao cảm

Nguyên nhân khác: ngộ độc thai nghén, rối loạn thần kinh .

Triệu chứng bệnh Tăng huyết áp

Tăng huyết áp thường không có triệu chứng gì đặc biệt trong một thời gian dài. Ảnh minh họa.

Tăng huyết áp thường không có triệu chứng gì đặc biệt trong một thời gian dài. Đôi khi người bệnh có thể thấy đau đầu, đau ngực, khó thở khi có cơn tăng huyết áp. Hoặc những triệu chứng của tổn thương cơ quan đích: nhìn mờ, đau ngực dữ dội, tiểu máu, liệt nửa người (đột quỵ não) nhưng khi có những triệu chứng này tiên lượng thường không tốt. 

Đối tượng nguy cơ bệnh Tăng huyết áp

- Giới nam

- Nữ đã mãn kinh

- Tiền sử gia đình có người tăng huyết áp

- Béo phì, thừa cân

- Lối sống ít hoạt động thể lực

- Hút thuốc lá

- Chế độ ăn nhiều muối, ăn mặn

- Stress và căng thẳng tâm lý

- Uống nhiều rượu, bia

- Bệnh thận mạn, đái tháo đường, hội chứng ngừng thở khi ngủ 

Ăn gì để hạ huyết áp?  

Trong một bài viết cho Quỹ Tim mạch Anh (BHF), chuyên gia dinh dưỡng cao cấp Tracy Parker đã giải thích rõ hơn về chế độ ăn DASH.

DASH là viết tắt của "Dietary Approaches to Stop Hypertension" (Phương pháp ăn uống để ngăn chặn tăng huyết áp), được các nhà nghiên cứu tại Viện Tim, Phổi và Máu Quốc gia Mỹ phát triển vào những năm 1990.

"Mục tiêu của chế độ ăn này là giảm muối (natri) và tăng cường các chất dinh dưỡng như chất xơ, kali và canxi, những chất có thể giúp hạ huyết áp một cách tự nhiên", bà Tracy cho biết. Chế độ này bao gồm nhiều trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt và các sản phẩm từ sữa ít béo. Đồng thời, nó hạn chế muối, chất béo bão hòa, thực phẩm chứa nhiều đường và rượu.

Bà giải thích thêm phiên bản tiêu chuẩn của chế độ ăn này giới hạn lượng natri nạp vào ở mức 2.300 mg mỗi ngày (tương đương khoảng 6 g hoặc một muỗng cà phê muối). Ngoài ra còn có một phiên bản ít natri hơn, với không quá 1.500cmg natri mỗi ngày (khoảng 4 g hoặc 3/4 muỗng cà phê muối), có thể giúp hạ huyết áp hiệu quả hơn nữa.

Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Nutrients năm 2019 cho thấy việc tuân thủ chế độ ăn DASH có thể làm giảm đáng kể huyết áp. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã xem xét 7 phân tích tổng hợp (bao gồm 15 nghiên cứu quan sát và 31 thử nghiệm có đối chứng) tập trung vào chế độ ăn DASH.

Kết quả kết luận rằng chế độ ăn này giúp giảm 5,2 mmHg huyết áp tâm thu (chỉ số trên) và 2,6 mmHg huyết áp tâm trương (chỉ số dưới). Hơn nữa, chế độ ăn này còn được chứng minh làm giảm 20% nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như đau tim, đột quỵ hoặc bệnh mạch vành.

Vậy chế độ ăn DASH cụ thể là gì và hoạt động ra sao?

Bà Tracy giải thích: "Chế độ ăn DASH khuyến nghị tiêu thụ một số khẩu phần nhất định từ mỗi nhóm thực phẩm". Số lượng khẩu phần sẽ thay đổi một chút tùy thuộc vào nhu cầu calo của mỗi người.

Với chế độ ăn 2.000 calo mỗi ngày, khẩu phần khuyến nghị như sau:

Rau củ: 4-5 khẩu phần/ngày. (Một khẩu phần = 2 nắm rau lá xanh sống, hoặc 1 nắm rau củ cắt nhỏ, sống hoặc nấu chín).

Trái cây: 4-5 khẩu phần/ngày. (Một khẩu phần = 1 quả cỡ vừa, 3 muỗng canh trái cây sấy không đường, hoặc 1 nắm trái cây tươi/đông lạnh/đóng hộp).

Ngũ cốc nguyên hạt: 7-8 khẩu phần/ngày. (Một khẩu phần = 1 lát bánh mì nguyên cám, hoặc 1 nắm mì /gạo lứt đã nấu chín).

Thịt nạc, gia cầm, cá và trứng: tối đa 6 khẩu phần/ngày. (Một khẩu phần = 30g thịt/gà bỏ da/cá đã nấu chín, hoặc 1 quả trứng).

Sữa ít béo hoặc không béo (sữa, sữa chua, phô mai): 2-3 khẩu phần/ngày. (Một khẩu phần = 235ml sữa/sữa chua ít béo, hoặc 43g phô mai ít béo).

Các loại hạt và đậu: 4-5 khẩu phần/tuần. (Một khẩu phần = 2 muỗng canh hạt, 2 muỗng canh bơ hạt, hoặc 85g đậu đã nấu chín).

Muối: Ít hơn 2.300 mg natri/ngày (tương đương dưới 1 muỗng cà phê muối).

Chất béo và dầu: 2-3 khẩu phần/ngày. (Một khẩu phần = 1 muỗng cà phê dầu thực vật, hoặc 1 muỗng canh mayonnaise).

Đường và đồ ngọt: Ít hơn 5 khẩu phần/tuần. (Một khẩu phần = 1 muỗng canh đường hoặc mứt).

Bỏ hoàn toàn hoặc hạn chế uống rượu

Ngoài ra, Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh (NHS) khuyến nghị:

Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng.

Tập thể dục đều đặn, đặt mục tiêu ít nhất 150 phút mỗi tuần.

Giảm cân nếu bạn đang thừa cân.

Hạn chế ăn mặn, tránh thêm muối vào bữa ăn.Hạn chế uống rượu, caffeine (có nhiều trong cà phê, trà, cola).

Không hút thuốc.

Tin nổi bật