Làm việc liên tục khiến người lao động phải hoạt động trí não trong một thời gian dài, dẫn đến cơ thể mệt mỏi, não bộ mất đi sự linh hoạt và sáng tạo.
Nhiều trường hợp người lao động nghỉ giải lao được tính vào giờ làm việc. Ảnh minh họa
Do vậy, thông thường, đối với lao động làm việc tại doanh nghiệp, sau thời gian làm việc từ 3-4 tiếng sẽ được nghỉ giải lao. Pháp luật lao động không quy định cụ thể thời gian nghỉ giải lao bao nhiêu phút và bao nhiêu lần trong ngày.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, trong một số trường hợp, người lao động nghỉ giải lao vẫn được tính vào thời gian làm việc và được hưởng lương bình thường.
Cụ thể, Điều 58 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định những trường hợp nghỉ giải lao được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương:
"1. Nghỉ giữa giờ quy định Khoản 2, Điều 64 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4, Điều 137 của Bộ luật Lao động.
5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại Khoản 5, Điều 61 của Bộ luật Lao động.
8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 176 của Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự".
Điều 105 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của lao động như sau:
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Bạch Hiền (t/h)