Hạt vừng đen rất giàu canxi, magie, kẽm và các khoáng chất khác có tác dụng rất tốt cho hệ xương khớp và ngăn ngừa loãng xương. Loại thực phẩm này đặc biệt tốt cho sức khỏe xương khớp của những người ở độ tuổi trung niên, người già.
Vừng đen vị ngọt nhẹ, lợi về kinh gan, thận, đại tràng nên có tác dụng bổ thận, bổ tỳ, bồi bổ dạ dày. Ảnh minh họa
Y học cổ truyền Trung Quốc cho rằng, vừng đen vị ngọt nhẹ, lợi về kinh gan, thận, đại tràng nên có tác dụng bổ thận, bổ tỳ, bồi bổ dạ dày. Hạt vừng đen không chỉ có lợi cho sức khỏe của thận, nuôi dưỡng thận, mà còn có thể ngăn ngừa và cải thiện các vấn đề khác nhau do thận khí không đủ gây ra.
Lecithin trong hạt vừng đen có tác dụng nuôi dưỡng hệ thần kinh, tăng cường trí nhớ, cải thiện tình trạng mệt mỏi, suy giảm trí nhớ. Những người thường xuyên làm việc mệt mỏi, căng thẳng não bộ có thể bổ sung vừng đen vào chế độ ăn. Kiên trì ăn loại thực phẩm này não bộ sẽ vô cùng cảm ơn bạn.
Vitamin E trong hạt mè đen có thể chống lại quá trình oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa, giúp duy trì độ đàn hồi của da và ngăn ngừa sự xuất hiện của nếp nhăn. Cách đơn giản để chế biến loại thực phẩm này là nấu thành cháo, có thể thêm chút đường để dễ ăn.
Y học cổ truyền Trung Quốc cho rằng tóc là phần dư thừa của huyết, nghĩa là khi cơ thể đủ máu thì sẽ có nhiều năng lượng hơn để nuôi dưỡng tóc, ngược lại khi cơ thể thiếu máu tóc sẽ dễ gãy rụng.
Hạt vừng đen có hàm lượng sắt cao, tác dụng bổ máu, từ đó thúc đẩy sự phát triển của tóc, làm đen và sáng tóc. Sesamin và biotin trong vừng đen cũng giúp dưỡng tóc, ngăn ngừa sự xuất hiện của tóc bạc.
Vừng đen là một loại nguyên liệu bổ dưỡng, chứa nhiều vitamin cùng hàm lượng dồi dào các chất khoáng tự nhiên khác. Ảnh minh họa
Hàm lượng chất xơ, hàm lượng dầu trong hạt vừng đen rất cao, có tác dụng thúc đẩy nhu động ruột và hỗ trợ tiêu hóa.
Ăn vừng đen thường xuyên có thể thúc đẩy quá trình bài tiết của đường ruột, ngăn ngừa hiệu quả tình trạng táo bón. Đối với một số người hay gặp tình trạng táo bón, có thể bổ sung vừng đen vào chế độ ăn uống của mình.
Trong vừng đen có khoảng 5,36% axit phytic (là chất không có giá trị dinh dưỡng), làm giảm hấp thu một số chất quan trọng như canxi, magie, sắt, kẽm… gây thiếu chất là nguyên nhân gây ra nhiều chứng bệnh cho con người.
Hạt vừng tuy nhẹ nhưng chứa hàm lượng calo và chất béo bão hòa rất cao. Chỉ 100g hạt vừng đã chứa tới 590 calo, 8g chất béo bão hòa tương đương với 40% lượng chất béo cần thiết mỗi ngày. Vì vậy, kết hợp ăn vừng trong khẩu phần ăn thường xuyên sẽ làm cho trong lượng cơ thể dễ bị mất kiểm soát.
Theo các nhà khoa học, vừng đen có tính nhuận tràng tốt. Điều này có nghĩa là nếu sử dụng quá nhiều sẽ dẫn đến hiện tượng phân lỏng, thậm chí tiêu chảy. Vì vậy, hãy cố gắng chỉ ăn vừng đen trong một giới hạn nhất định để đảm bảo sức khỏe.
Kết hợp ăn vừng trong khẩu phần ăn thường xuyên sẽ làm cho trong lượng cơ thể dễ bị mất kiểm soát. Ảnh minh họa
Nếu là người nhạy cảm với mè, bạn có thể bị các loại dị ứng khác nhau như là tiêu hóa, viêm mũi, chảy nước mũi, hen suyễn khi thức ăn được chế biến chủ yếu từ vừng hoặc chiết xuất từ vừng.
Hạt vừng cũng có tác dụng phụ gây phát ban trên da. Nếu ăn quá nhiều các sản phẩm được cho thêm hạt vừng, trên da bạn có thể sẽ có hiện tượng phát ban, mẩn đỏ và ngứa.
Nhiều người trong chúng ta sử dụng vừng đen để có một mái tóc suôn mượt, tuy nhiên nếu sử dụng quá liều có thể dẫn đến kết quả ngược lại. Nó gây mất cân bằng nội tiết tố, làm cho da đầu nhờn và khô tóc. Do đó, tóc rụng nhiều, thậm chí có thể dẫn tới hói đầu.
Ăn vừng đen quá nhiều và không đúng cách sẽ gây ra các tác hại trên, theo khuyến cáo mỗi ngày nên ăn từ 15-20g là đủ.
Nên rang vừng chín để có mùi thơm ngon, dễ tiêu hoá và đảm bảo vệ sinh.
Nên ăn chung với cơm sẽ tốt hơn.
Một số đối tượng không nên sử dụng vừng đen như: người có huyết áp thấp, người có đường tiêu hóa kém, bụng yếu, người có đông máu cao, huyết khối, viêm tắc tĩnh mạch, bệnh sỏi thận, người đang trong thời gian điều trị với glycosid tim, người đang trong thời kỳ kinh nguyệt và phụ nữ có thai ở giai đoạn 3 tháng đầu.