Đóng

NÓNG: 3 trường hợp được hoàn tiền đóng bảo hiểm y tế trong 2025, người dân cần biết

  • Hoàng Yên (T/h)
(DS&PL) -

Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về trường hợp hoàn trả tiền đóng BHYT.

3 trường hợp được hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2025

Căn cứ theo Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về trường hợp hoàn trả tiền đóng BHYT năm 2025:

- Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại khoản 4, 5 Điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:

+ Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008);

 + Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT;

+ Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng.

- Số tiền hoàn trả

 Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:

+ Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó

+ Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT

+ Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng.

Ảnh minh họa

Nguyên tắc tính toán số tiền hoàn trả

Đối với 3 trường hợp trên, số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Cụ thể:

 - Trường hợp 1: Thời gian chưa sử dụng thẻ tính từ thời điểm thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới có hiệu lực.

- Trường hợp 2: Thời gian chưa sử dụng thẻ tính từ thời điểm quyết định điều chỉnh tăng mức hỗ trợ có hiệu lực.

- Trường hợp 3: Thời gian chưa sử dụng thẻ tính từ thời điểm thẻ BHYT bắt đầu có giá trị sử dụng.

Thủ tục hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế

- Thủ tục hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Lập, nộp hồ sơ gửi Cơ quan BHXH Người tham gia: lập Tờ khai TK1-TS.

(Trường hợp người tham gia chết thì thân nhân người tham gia: lập Tờ khai TK1-TS)

Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3. Người tham gia nhận kết quả đã giải quyết.

Người tham gia hoặc thân nhân người tham gia có thể nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo một trong các hình thức sau:

- Qua giao dịch điện tử: Người tham gia đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua bưu chính;

- Qua bưu chính;

- Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH nơi quản lý (hoặc nơi cư trú) hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.

Đối tượng được cấp miễn phí bảo hiểm y tế từ 1/7/2025

Đối tượng được cấp miễn phí bảo hiểm y tế được quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024:

(1) Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

(2) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong công an nhân dân; học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;

(3) Học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài;

(4) Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 3 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

(5) Dân quân thường trực;

(6) Người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; cựu chiến binh;

(7) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

(8) Trẻ em dưới 6 tuổi;

(9) Thân nhân của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

(10) Thân nhân của người có công với cách mạng, vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng khác hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cá nhân có liên quan theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, trừ đối tượng quy định tại Điểm i khoản này;

(11) Thân nhân của các đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b khoản này theo quy định của pháp luật;

(12) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

(13) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;

(14) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; người dân tộc thiểu số đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

(15) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách Nhà nước;

(16) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách Nhà nước;

(17) Người đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng theo quy định của pháp luật có liên quan; người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội;

(18) Người từ đủ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

(19) Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

(20) Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Tin nổi bật