Khoản 1 Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng khi nhặt được tài sản của người khác đánh rơi thì người nhặt được phải xử lý như sau:
- Trường hợp biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên, phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó.
- Trường hợp không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên, phải thông báo hoặc giao nộp cho UBND cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu tài sản biết mà nhận lại.
Khi nhặt được tài sản, nếu biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó. Ảnh minh họa
Theo quy định, người nhặt được tài sản phải trả lại cho chủ sở hữu tài sản đó, người quản lý hợp pháp hoặc giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền, theo yêu cầu của những người này.
Nếu các chủ thể trên có yêu cầu trả lại tài sản mà người nhặt được không trả lại tài sản nhặt được thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự, cụ thể như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính
Điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định người nào chiếm giữ trái phép tài sản của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng tới 5.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, người chiếm giữ trái phép tài sản còn buộc phải trả lại tài sản mà mình chiếm giữ trái phép.
Xử lý hình sự
Người chiếm giữ trái phép tài sản của người khác nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
- Khung 1: Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu tài sản, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng tới dưới 200.000.000 đồng; hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản này là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm thấy, bắt được, sau khi chủ sở hữu tài sản, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản này theo quy định của pháp luật thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng tới 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng tới 2 năm.
Khung 2: Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia thì sẽ bị phạt tù từ 1 năm tới 5 năm.
Theo Khoản 2 Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015, sau 1 năm kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận, quyền sở hữu đối với tài sản này sẽ được xác định như sau:
- Nếu tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (tức nhỏ hơn hoặc bằng 14.900.000 đồng), người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản này theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Nếu tài sản có giá trị lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (tức lớn hơn 14.900.000 đồng), sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt sẽ được được hưởng cụ thể là: Giá trị bằng 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (tức 14.900.000 đồng) và 50% giá trị của phần vượt quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, còn phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.
- Nếu tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật Di sản văn hóa, tài sản đó thuộc về Nhà nước. Người nhặt được tài sản này sẽ được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.