Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Năm 2023, người điều khiển xe ô tô bị tạm giữ phương tiện khi nào?

  • Hoàng Yên
(DS&PL) -

Người điều khiển xe ô tô sẽ bị tạm giữ phương tiện khi điều khiển xe ô tô mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn với bất cứ mức độ nào hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, của người thi hành công vụ; Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có ma túy hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ....

Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông bị tạm giữ phương tiện được quy định cụ thể tại Điều 82 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ).

Theo quy định, những hành vi vi phạm giao thông sau đây sẽ bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

- Điều khiển xe ô tô mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn với bất cứ mức độ nào hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, của người thi hành công vụ;

- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có ma túy hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ;

- Đi ngược chiều, lùi xe trên đường cao tốc;

- Điều khiển xe ô tô không gắn biển số hoặc gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;

- Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);

- Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

Vi phạm giao thông, phương tiện bị tạm giữ. Ảnh minh họa

- Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

- Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên.

- Xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;

- Gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

XEM THÊM: Người đi xe đạp vi phạm nồng độ cồn bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Ngoài ra, với một số vi phạm kể trên mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện còn bị lực lượng chức năng tịch thu.

Cụ thể, tại điểm d, khoản 6, Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: "Trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện".

Hoàng Yên (T/h)

Tin nổi bật