Thực hiện Luật Căn cước, hiện các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân (CCCD) sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước, người tiếp nhận phải thu lại giấy tờ cũ mà công dân đang sử dụng (thực hiện theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước).
Như vậy, người dân mà cấp đổi thẻ CCCD sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì sẽ bị thu lại giấy tờ cũ đó.
Hiện, chưa có quy định cụ thể về việc xử phạt đối với trường hợp không nộp lại CCCD.
Song theo dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi không nộp lại CCCD khi làm thẻ căn cước có thể bị xử phạt tiền từ 300-500 nghìn đồng hoặc phạt cảnh cáo.
Ngoài ra, người dân vẫn sử dụng CCCD cũ để thực hiện giao dịch hoặc làm thủ tục hành chính, ký hợp đồng có thể gặp rủi ro về pháp lý. Bởi khi đã làm thẻ căn cước thay cho CCCD, thì thẻ cũ không còn giá trị sử dụng.
Trường hợp xảy ra tranh chấp với các lý do như CCCD hết hạn, không có giá trị về chứng minh nhân thân, lúc đó giao dịch sẽ gây bất lợi cho người sử dụng, chưa nói đến việc một số đối tượng có thể lợi dụng thông tin trên CCCD để lừa đảo.
Cơ quan công an khuyến cáo, để đảm bảo quyền lợi của mình, công dân khi đi làm thủ tục cấp, đổi thẻ căn cước mới cần tự giác nộp lại giấy tờ cũ (CCCD gắn chíp, CCCD, chứng minh nhân dân) và chỉ nên dùng một loại thẻ nhằm thống nhất thông tin, tránh rủi ro.
Khi đã làm thẻ căn cước thay cho CCCD, thì thẻ cũ không còn giá trị sử dụng.
Các trường hợp nào thì phải cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước?
Theo quy định tại Điều 24, các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước gồm:
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này (công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi).
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
Điều 21. Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước
1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
2. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.