Theo thông tin trên Cổng thông tin Bộ Công an, Dự thảo Thông tư này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước, trong đó có các nội dung như: Tiếp nhận và xử lý thông tin về căn cước của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú; Cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước cho các trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Luật căn cước; Xác nhận thông tin số Chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân; số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại; Tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân lưu động trong trường hợp cần thiết...
Theo dự thảo Thông tư, thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thông tin số chứng minh nhân dân 9 số được mã hóa, tích hợp trong mã QRcode trên thẻ căn cước.
Ảnh: Bộ Công an
Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ đã được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú.
Một nội dung quan trọng được đề cập trong dự thảo thông tư là thông tin số CMND 9 số được mã hóa, tích hợp trong mã QR code trên thẻ căn cước. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã và truy xuất thông tin về số chứng minh nhân dân 9 số của công dân khi có yêu cầu khai thác, sử dụng phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
Công dân yêu cầu xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân; số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại trực tiếp tại Cơ quan quản lý căn cước nơi công dân cư trú hoặc gửi yêu cầu qua cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc qua Ứng dụng định danh quốc gia.
Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 9 số, số định danh cá nhân đã hủy và được xác lập lại được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước nơi công dân cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về số chứng minh nhân dân 9 số, số định danh cá nhân.
Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 9 số chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước nơi công dân cư trú có trách nhiệm tra cứu, xác minh để cấp xác nhận thông tin về số chứng minh nhân dân 9 số, số định danh cá nhân.
Trường hợp từ chối cấp xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lưu động trong trường hợp cần thiết. Dự thảo Thông tư quy định cơ quan quản lý căn cước tổ chức cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại cơ quan, tổ chức khi có văn bản đề nghị và cơ quan quản lý căn cước có đủ điều kiện về phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn nhân lực thực hiện.
Cơ quan quản lý căn cước tổ chức cấp thẻ căn cước tại chỗ ở của công dân đối với trường hợp người già yếu, bệnh tật, ốm đau, khuyết tật không thể đi lại và cơ quan quản lý căn cước có đủ điều kiện về phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn nhân lực thực hiện.
Bảo An