Các trường hợp phải đổi thẻ Căn cước từ 01/7/2024
Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước mới nhất, các trường hợp phải đổi thẻ Căn cước từ 01/7/2024 gồm:
- Trường hợp đổi thẻ Căn cước từ 01/7/2024:
Một số trường hợp sẽ phải đổi thẻ căn cước trong năm 2024 để tránh bị xử phạt. Ảnh minh họa.
Lưu ý: Công dân nếu cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước các độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước ở trên (tức đủ 23 tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi) thì vẫn có giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo.
- Trường hợp phải cấp lại thẻ Căn cước dù chưa đến độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước:
Như vậy, với các trường hợp ở trên, nếu không đi đổi, cấp lại thẻ Căn cước từ 01/7/2024 thì sẽ bị phạt.
Đáng nói, so với quy định cũ, Luật Căn cước đã bổ sung thêm nhiều trường hợp phải đổi lại, cấp lại thẻ Căn cước:
Không đi đổi sang thẻ Căn cước từ 01/7/2024, bị phạt thế nào?
Không đi đổi sang thẻ Căn cước trong trường hợp phải đổi lại, cấp lại tức là không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, hành vi này sẽ bị phạt bằng một trong các mức sau đây:
Do đó, để không bị phạt thì khi thuộc trường hợp phải đổi thì công dân cần đi thực hiện ngay thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước mới nhất. Cụ thể:
Công dân có nhu cầu có thể thực hiện online trên Cổng dịch vụ công hoặc thực hiện trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước. Hiện nay, thông thường công dân sẽ chọn Công an cấp huyện để thực hiện.
Nếu chưa có thông tin thì phải cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Người tiếp nhận thu nhận đặc điểm nhân dạng, thông tin sinh trắc (ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt). Đồng thời, công dân kiểm tra và ký vào phiếu thu nhận thông tin Căn cước.
Nếu công dân có thông tin thay đổi thuộc trường hợp phải cấp đổi thẻ Căn cước mà thông tin đó chưa được chỉnh sửa, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải xuất trình các loại giấy tờ hợp pháp về thông tin thay đổi để cập nhật, chỉnh sửa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Do đây là trường hợp cấp đổi thẻ Căn cước nên công dân sẽ bị thu lại thẻ Căn cước công dân.
Tổng hợp những thông tin sẽ thay đổi trên thẻ Căn cước từ 01/7/2024
1. Tên thẻ Căn cước công dân đổi thành Căn cước
Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Căn cước thay thế Luật Căn cước công dân 2014 từ ngày 01/7/2024.
Theo Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Quốc hội Lê Tấn Tới, việc sử dụng tên gọi Luật Căn cước thể hiện rõ tính khoa học, vừa bao quát được phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật, vừa phù hợp với xu hướng quản lý xã hội số.
Do thay đổi tên gọi từ Luật Căn cước công dân thành luật Căn cước, để tương thích, thẻ Căn cước công dân cũng sẽ có tên gọi mới là thẻ Căn cước, dòng chữ "CĂN CƯỚC CÔNG DÂN" trên thẻ đổi thành "CĂN CƯỚC" theo Điều 18.
Có nhiều điểm thay đổi trong Luật Căn cước mới. Ảnh minh họa.
2. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi từ 01/7/2024
Tại Luật Căn cước công dân 2014 quy định, chỉ người từ đủ 14 tuổi trở lên mới được cấp thẻ Căn cước công dân.
Tuy nhiên theo khoản 3 Điều 19 Luật Căn cước 2023, công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cũng được cấp thẻ Căn cước theo nhu cầu.
Việc cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi được cho là phù hợp với quy định pháp luật về xuất nhập cảnh (hiện nay trẻ em được cấp hộ chiếu, thị thực) và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Đồng thời, tương thích với pháp luật của nhiều nước trên thế giới, góp phần giảm thiểu được giấy tờ, thủ tục hành chính, phát huy được giá trị của việc khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu…
3. Quê quán đổi thành nơi đăng ký khai sinh
Thẻ Căn cước công dân hiện nay có mục ghi thông tin quê quán lấy theo quê quán của cha/mẹ.
Tới đây theo Luật Căn cước, thông tin về quê quán trên thẻ Căn cước sẽ bị lược bỏ và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Điều 9.
Mục thông tin quê quán được thay bằng thông tin về nơi đăng ký khai sinh theo Điều 18. Nnội dung trên thẻ Căn cước gồm các thông tin được mã hóa và thông tin được in trên thẻ. Cụ thể:
- Thông tin được in trên thẻ: Hình Quốc huy; dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; dòng chữ CĂN CƯỚC, ảnh khuôn mặt, số định danh, họ tên chữ đệm khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh, quốc tịch, nơi cư trú, ngày tháng năm cấp thẻ và hết hạn sử dụng, nơi cấp Bộ Công an.
4. Nơi thường trú đổi thành nơi cư trú
Trên thẻ Căn cước mới sẽ không còn thông tin nơi thường trú, thay vào đó là thông tin nơi cư trú theo Điều 18.
Theo Luật Cư trú, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại
Đối với mẫu thẻ Căn cước công dân cũ, công dân bắt buộc phải có thông tin về nơi đăng ký thường trú mới được cấp thẻ Căn cước công dân.
Quy định mới giúp cho công dân không có đủ điều kiện đăng ký thường trú, chỉ đăng ký tạm trú vẫn được cấp thẻ Căn cước.
Như vậy, tất cả người dân đều sẽ đủ điều kiện cấp thẻ Căn cước, được bảo đảm quyền lợi khi có giấy tờ tùy thân để thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự theo nhu cầu.
5. Lược bỏ dấu vân tay ngón trỏ
Theo Điều 18 Luật Căn cước, thẻ Căn cước tới đây sẽ lược bỏ vân tay của ngón trỏ trái, ngón trỏ phải và đặc điểm nhận dạng.
Bộ Công an giải thích, những thông tin về vân tay, đặc điểm nhận dạng không được thể hiện trên bề mặt thẻ Căn cước, tuy nhiên vẫn sẽ được quản lý trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ.
Việc lược bỏ vân tay, đặc điểm nhận dạng trên thẻ Căn cước là để bảo đảm tính riêng tư cho công dân trong quá trình sử dụng thẻ Căn cước.
Bảo An (T/h)