Theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, các hình thức xử phạt vi phạm giao thông bao gồm:
Áp dụng đối với các hành vi vi phạm nhẹ, chưa gây hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ: Vi phạm về lỗi đèn, biển báo, vạch kẻ đường,...
Là hình thức xử phạt phổ biến nhất, áp dụng đối với hầu hết các hành vi vi phạm giao thông.Mức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm.
Ví dụ: Vi phạm về tốc độ, đi sai phần đường, làn đường,...
Có 4 hình thức xử phạt vi phạm giao thông chính. Ảnh minh họa
Áp dụng đối với các hành vi vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông.
Thời hạn tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm.
Ví dụ: Lái xe khi đã uống rượu bia, ma túy, gây tai nạn giao thông,...
Áp dụng đối với một số hành vi vi phạm nghiêm trọng, do lỗi cố ý.
Tang vật, phương tiện vi phạm được sung vào ngân sách Nhà nước.
Ví dụ: Sử dụng phương tiện trái phép, vận chuyển hàng hóa cấm, quá tải,...
Lưu ý:
Các hình thức xử phạt vi phạm giao thông có thể được áp dụng một hoặc nhiều hình thức cùng lúc, tùy thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.
Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm, sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
Ngoài ra, người vi phạm giao thông còn có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý khác như: Buộc sửa chữa, thay thế, đình chỉ hoạt động phương tiện vi phạm. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm gây ra.
Việc tuân thủ các quy định về giao thông không chỉ giúp đảm bảo an toàn cho bản thân mà còn góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Các hình thức xử phạt vi phạm giao thông được quy định rõ ràng và cụ thể nhằm răn đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm, từ đó nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của người dân.