Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Xe khách có niên hạn sử dụng bao nhiêu năm?

  • Mộc Miên
(DS&PL) -

Niên hạn sử dụng đối với ô tô chở hàng và chở người là một quy định quan trọng trong lĩnh vực quản lý vận tải và bảo đảm an toàn giao thông.

Quy định niên hạn sử dụng của xe giúp kiểm soát việc sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới, đảm bảo rằng các xe ô tô trên đường không chỉ đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và an toàn mà còn giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường.

Theo Nghị định 95/2009/NĐ-CP của Chính phủ, niên hạn sử dụng được quy định cụ thể như sau:

- Ô tô chở hàng: Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.

- Ô tô chở người: Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

- Ô tô chuyển đổi công năng: Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.

Quy định trên không áp dụng đối với các loại xe như xe quân đội, công an, xe chở người dưới 9 chỗ ngồi, xe chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

Theo đó, nếu xe ô tô chở người của bạn đã được sản xuất từ năm 1995 và nếu đã hoạt động được 19 năm, thì theo quy định, nó chỉ còn một năm để hoạt động trước khi vượt quá niên hạn sử dụng. iệc điều khiển xe ô tô vượt quá niên hạn sử dụng có thể bị xử phạt theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP, với mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì và bảo dưỡng xe cũng như đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn và môi trường.

Xe khách có niên hạn sử dụng. Ảnh minh họa

Cách xác định niên hạn sử dụng xe ô tô

Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP, niên hạn sử dụng của xe ô tô được xác định theo năm và bắt đầu tính từ năm sản xuất của xe. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép tính niên hạn từ năm đăng ký lần đầu. Để xác định niên hạn sử dụng, Thông tư 21/2010/TT-BGTVT hướng dẫn rõ ràng về thứ tự ưu tiên của các cơ sở xác định niên hạn sử dụng như sau:

- Số nhận dạng của xe ô tô (số VIN): Đây là một dãy số đặc biệt được gán cho mỗi chiếc xe ô tô và là một trong những cơ sở chính để xác định niên hạn.

- Số khung của xe ô tô: Số khung cũng là một thông tin quan trọng giúp xác định niên hạn sử dụng của xe ô tô.

- Các tài liệu kỹ thuật của xe ô tô: Bao gồm Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin khác từ Nhà sản xuất.

 - Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất: Các thông tin được gắn/đóng trên xe ô tô trên nhãn mác cũng được sử dụng để xác định niên hạn.

- Hồ sơ lưu trữ của xe ô tô: Bao gồm các giấy tờ như Chứng nhận chất lượng, Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, Biên bản kiểm tra, Chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo (đối với xe ô tô cải tạo), và các chứng từ nhập khẩu.

Các cơ sở trên đây được ưu tiên sử dụng theo thứ tự đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong việc xác định niên hạn sử dụng của xe ô tô. Niên hạn sử dụng được xác định dựa trên năm sản xuất của xe, với một số trường hợp đặc biệt được phép tính từ năm đăng ký lần đầu. Quy trình xác định niên hạn sử dụng có thứ tự ưu tiên dựa trên các cơ sở như số VIN, số khung, tài liệu kỹ thuật, thông tin trên nhãn mác, và hồ sơ lưu trữ của xe. Điều này nhấn mạnh tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin để xác định niên hạn sử dụng. Những quy định này không chỉ giúp quản lý hiệu quả niên hạn sử dụng xe ô tô mà còn đảm bảo tính an toàn và tuân thủ pháp luật trong quá trình vận hành và giao thông.

Tin nổi bật