Mác vữa là chỉ số biểu thị cường độ chịu nén của vữa sau 28 ngày đóng rắn. Đơn vị đo mác vữa là kg/cm² hoặc N/mm². Mác vữa càng cao, cường độ chịu nén càng lớn, đồng nghĩa với việc bức tường càng chắc chắn.
Vữa xây tường là một trong những yếu tố then chốt, quyết định độ bền và chất lượng của công trình xây dựng.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4314:2003, mác vữa xây tường được phân loại như sau:
Mác vữa 50: Thường được sử dụng cho các công trình tạm thời, ít chịu lực.
Mác vữa 75: Phù hợp cho các công trình nhà ở dân dụng, tường gạch thông thường.
Mác vữa 100: Được sử dụng cho các công trình yêu cầu độ chịu lực cao hơn, như tường chịu lực, móng, cột.
Mác vữa 125 trở lên: Dành cho các công trình đặc biệt, yêu cầu độ chịu lực rất cao, như cầu đường, nhà cao tầng.
Mác vữa đạt tiêu chuẩn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
Tỷ lệ trộn: Tỷ lệ xi măng, cát, nước ảnh hưởng trực tiếp đến mác vữa.
Chất lượng vật liệu: Xi măng, cát phải đảm bảo chất lượng, không lẫn tạp chất.
Điều kiện thi công: Nhiệt độ, độ ẩm ảnh hưởng đến quá trình đóng rắn của vữa.
Kỹ thuật thi công: Trộn vữa đều, xây tường đúng kỹ thuật giúp vữa phát huy tối đa cường độ.
Bảng tra định mức vật liệu cho 1m3 vữa xây tường phổ biến
Mác vữa đạt tiêu chuẩn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Xác định rõ yêu cầu chịu lực của công trình để chọn mác vữa phù hợp.
Sử dụng vật liệu chất lượng, có nguồn gốc rõ ràng.
Tuân thủ đúng tỷ lệ trộn vữa theo tiêu chuẩn.
Thuê đội ngũ thi công có kinh nghiệm, tay nghề cao.
Có thể sử dụng các loại vữa khô trộn sẵn, để đảm bảo tỷ lệ pha trộn được chính xác, từ đó nâng cao chất lượng công trình.