Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Tuổi nghỉ hưu năm 2025 đối với nam, nữ là bao nhiêu?

  • Hoàng Yên (T/h)
(DS&PL) -

Tuổi nghỉ hưu của cán bộ công chức năm 2025 trong điều kiện lao động bình thường đối với lao động nam là 61 tuổi 3 tháng, nữ là 56 tuổi 8 tháng.

Tuổi nghỉ hưu năm 2025 đối với nam, nữ là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

(1) Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

(2) Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

(3) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại (2) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(4) Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại (2) tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

BẢNG TÍNH TUỔI NGHỈ HƯU 2025

(Áp dụng đối với trường hợp tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường)

Tuổi nghỉ hưu của lao động nam

Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ

Như vậy, tuổi nghỉ hưu của cán bộ công chức năm 2025 trong điều kiện lao động bình thường đối với lao động nam là 61 tuổi 3 tháng, nữ là 56 tuổi 8 tháng.

Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… tuổi nghỉ hưu thấp nhất của lao động nam là 56 tuổi 3 tháng,  của lao động nữ là 51 tuổi 8 tháng.

Đối với người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt, tuổi nghỉ hưu cao nhất của lao động nam không quá 66 tuổi 3 tháng, lao động nữ không quá 61 tuổi 8 tháng.

Chế độ nghỉ hưu trước tuổi của cán bộ từ 01/01/2025

Nghị định số 177/2024/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng có hiệu lực từ ngày 1/1/2025.

Theo khoản 2, Điều 3  Nghị định số 177/2024/NĐ-CP, chế độ nghỉ hưu trước tuổi của cán bộ được quy định: Được hưởng lương hưu, các chế độ khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi đối với thời gian từ 5 năm trở xuống; được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm nghỉ hưu cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

Ngoài ra, được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Riêng trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng lương hưu thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác.

Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Đối với trường hợp xếp lương chức vụ, nếu đã xếp lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm đủ 48 tháng trở lên thì được xếp lên bậc 2 của chức danh hiện đảm nhiệm để nghỉ hưu.

Tuổi nghỉ hưu của cán bộ công chức năm 2025 trong điều kiện lao động bình thường đối với lao động nam là 61 tuổi 3 tháng, nữ là 56 tuổi 8 tháng. Ảnh minh họa

Đối với trường hợp xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ và còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước thời hạn.

Ngoài ra, cán bộ còn được cộng thời gian nghỉ hưu trước tuổi với thời gian công tác để xét khen thưởng cống hiến (nếu thuộc đối tượng); được xét thăng cấp bậc quân hàm, nâng bậc lương theo quy định của pháp luật.

Đối với cán bộ xã làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021); cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội, công an và được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống để hưởng chế độ hưu thì được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu.

Đối với thời gian trên 30 tháng thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần đối với số thời gian vượt quá.

Cũng theo nghị định, cán bộ sẽ không bị giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi đối với số năm nghỉ vượt quá 05 năm (nếu có) nếu đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần đối với số thời gian vượt quá.

Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và hưởng trợ cấp một lần với mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính bằng 0,5 tháng lương hiện hưởng…

Tin nổi bật