Ngày 22/9, đại diện Bộ Công an cho biết theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú, cơ quan chức năng chỉ thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong các sổ này. Mục đích để điều chỉnh, cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định.
Ảnh minh họa
Việc thu hồi sổ hộ khẩu trong các trường hợp trên đã được thực hiện từ ngày 1/7/2021 khi Luật Cư trú có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, Bộ Công an không có chủ trương thu hồi sổ hộ khẩu hàng loạt, mà chỉ thực hiện thu hồi khi công dân đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu đã cấp. Từ đó, cảnh sát quản lý hành chính sẽ cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thu hồi sổ.
Công dân bị thu hồi sổ hộ khẩu khi thực hiện các thủ tục sau:
(1) Đăng ký thường trú;
(2) Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
(3) Tách hộ;
(4) Xóa đăng ký thường trú.
Theo Bộ Công an, việc hộ gia đình hay thành viên trong hộ thực hiện một trong các thủ tục hành chính này đều làm thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, dẫn đến thông tin trong sổ hộ khẩu khác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Vì vậy, tất cả các trường hợp đều phải thu hồi sổ hộ khẩu.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú thì sau khi bị thu hồi số hộ khẩu, công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Hoàng Yên (T/h)