Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Mức phạt vi phạm nồng độ cồn đối với ô tô mới nhất như thế nào?
Nghị định này có hiệu lực từ 1/1/2025. Theo đó, Nghị định 168/2024/NĐ-CP áp dụng một số mức phạt mới với người điều khiển ô tô, xe máy vi phạm nồng độ cồn. Cụ thể:
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm a khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm a khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Nghị định 168/2024/NĐ-CP áp dụng một số mức phạt mới với người điều khiển ô tô, xe máy vi phạm nồng độ cồn. Ảnh minh họa
Chi tiết mức phạt nồng độ cồn của xe đạp, xe đạp máy
Mức phạt nồng độ cồn chính thức năm 2025 của xe đạp, xe đạp máy được nêu tại Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Trường hợp này chỉ áp dụng phạt tiền, không có trừ điểm giấy phép lái xe hay hình phạt bổ sung.
- Nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, thì phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. (Điểm p khoản 1 Điều 9).
- Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, thì phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. (Điểm d khoản 3 Điều 9).
- Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (Điểm b khoản 4 Điều 9).