Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Tin vui: Ai được tăng lương hưu từ tháng 6/2025?

  • Hoàng Yên (T/h)
(DS&PL) -

Đối với đối tượng hưởng lương hưu quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP nghỉ hưởng lương hưu trước ngày 1/1/1995, sau khi điều chỉnh tăng lương hưu 15% nếu có mức hưởng lương hưu thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm.

Nghị định 75/2024/NĐ-CP đã thực hiện điều chỉnh tăng lương hưu thêm 15% trên mức lương hưu hằng tháng.

Đồng thời, đối với đối tượng hưởng lương hưu quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP nghỉ hưởng lương hưu trước ngày 1/1/1995, sau khi điều chỉnh tăng lương hưu 15% nếu có mức hưởng lương hưu thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm với số tiền như sau:

Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng: Đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng.

Ảnh minh họa

Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng: Đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.Như vậy, những người được tăng lương hưu tháng 6/2025 gồm:

-Nhận mức tăng 15% so với tiền lương hưu tháng 6/2024:

(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 1/8/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 1/8/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 1/1/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 10/11/2003).

(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.

(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (văn bản hết hiệu lực từ 1/6/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.

(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).

(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.

(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.

(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

(9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 1/1/1995.

-Nhận mức tăng thêm trong trường hợp đã tăng 15% nhưng có mức hưởng lương hưu thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng:

Đối tượng tại Mục (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7) nghỉ hưởng lương hưu trước ngày 1/1/1995 (bao gồm những người đã nghỉ hưởng trợ cấp mất sức lao động trước ngày 1/1/1995, sau đó được tiếp tục hưởng trợ cấp theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010.

Thay đổi cách nhận lương hưu

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về thay đổi hình thức nhận, nơi nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng từ 1/7.

Theo đó, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có nguyện vọng thay đổi hình thức nhận hoặc thay đổi nơi nhận do chuyển nơi cư trú trong nước thì có văn bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quy định nêu trên cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, từ 01/7/2025, người đang nhận lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng có thể yêu cầu thay đổi hình thức hoặc nơi nhận khi thay đổi nơi cư trú trong nước bằng cách gửi văn bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả.

Tin nổi bật