Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Tải mẫu đơn xin ly hôn chuẩn nhất năm 2023 và hướng dẫn thủ tục ly hôn

  • Đinh Kim
(DS&PL) -

Là một trong những tài liệu bắt buộc phải có, đơn xin ly hôn sẽ cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng dùng để làm cơ sở để giải quyết thủ tục ly hôn tại tòa án.

Ly hôn, đơn xin ly hôn là gì?

Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

- Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.

- Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.

Như vậy, ly hôn được định nghĩa tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án.

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án. Ảnh minh họa

Đơn xin ly hôn là một trong những tài liệu bắt buộc phải có khi các cặp vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án. Thông qua mẫu đơn ly hôn, tòa án biết được nguyện vọng của các bên (vợ và chồng) trong việc giải quyết thủ tục ly hôn.

Dựa trên những nội dung được viết trong đơn, tòa án xác định được yêu cầu cụ thể của các bên trong việc giải quyết vụ việc ly hôn, như các bên có kết hôn hợp pháp hay không, lý do xin ly hôn của các bên là gì, các bên có thỏa thuận được việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng hay không, các bên thỏa thuận như thế nào về quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn…

Dựa trên thông tin mà các bên cung cấp thông qua đơn ly hôn, tòa án (cụ thể là Thẩm phán, thư ký tòa án được phân công giải quyết vụ việc ly hôn) sẽ có cơ sở, căn cứ để tiến hành các bước theo để giải quyết việc ly hôn theo đúng quy trình tố tụng. Nội dung được trình bày trong đơn ly hôn được xem như là căn cứ xác định phạm vi giải quyết vụ việc của tòa án.

Trong trường hợp các bên liệt kê danh sách các tài sản và yêu cầu tòa án phân chia theo quy định pháp luật, thẩm phán sẽ hiểu rằng họ cần hướng dẫn các bên quy định pháp luật liên quan quan đến tiền án phí, lệ phí thẩm định tài sản (nếu phát sinh). Vấn đề này sẽ được hướng dẫn chi tiết ở phần soạn thảo đơn ly hôn dưới đây.

Từ những điều trên, có thể hiểu đơn giản đơn xin ly hôn là một tài liệu cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng dùng để làm cơ sở để giải quyết thủ tục ly hôn tại tòa án.

Ai có quyền yêu cầu ly hôn?

Để ly hôn, các cặp vợ chồng và chồng phải xác định ai có quyền yêu cầu ly hôn. Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:

- Vợ, chồng hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Cha mẹ và người thân khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một trong hai vợ chồng, do bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác, không thể nhận thức và kiểm soát hành vi của mình, và cũng là đối tác hợp pháp. nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ chồng gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.

Lưu ý: Người chồng không được phép ly hôn khi vợ mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên, nếu người vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì có quyền yêu cầu tòa án ly hôn.

XEM THÊM: Phụ nữ học càng giỏi càng dễ ly hôn?

Như đã đề cập ở trên, ly hôn gồm 2 loại: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Với mỗi loại, các điều kiện ly hôn khác nhau sẽ được yêu cầu, cụ thể như sau:

Điều kiện ly hôn thuận tình

- Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn.

- Hai bên đã  thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Nếu đáp ứng được điều kiện trên thì vợ, chồng có thể yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

Điều kiện ly hôn đơn phương

- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình.

- Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ, khiến hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

- Vợ hoặc chồng được Tòa án tuyên bố mất tích.

- Khi một người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây ra.

Nếu vợ, chồng thuộc một trong các điều kiện trên thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án đơn phương ly hôn mà không cần sự đồng ý của người còn lại.

Ly hôn gồm 2 loại: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Ảnh minh họa

Nộp đơn xin ly hôn ở đâu?

Các cặp vợ chồng căn cứ vào thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết vụ việc ly hôn để xác định nơi nộp đơn xin ly hôn. Về thẩm quyền chung, việc giải quyết thủ tục ly hôn thực hiện tại tòa án nhân dân quận/huyện đối với ly hôn trong nước.

Trong khi đó, thực hiện thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài (một bên là người nước ngoài, kết hôn ở nước ngoài hoặc sinh sống làm việc tại nước ngoài) sẽ thực hiện ở tòa án thành phố trực thuộc tỉnh.

Như vậy, có thể xác định nơi nộp đơn xin  ly hôn như sau:

- Nếu ly hôn thuận tình thì vợ hoặc chồng có quyền nộp đơn tại tòa án nơi vợ hoặc chồng mình đang cư trú theo hộ khẩu.

- Nếu ly hôn đơn phương thì phải nộp hồ sơ tại nơi bị đơn (người không đồng ý ly hôn) có hộ khẩu thường trú.

Trong trường hợp không xác định được nơi có hộ khẩu hoặc người không đồng ý ly hôn đã bỏ đi nơi khác, pháp luật có quy định mở rộng là người muốn ly hôn có thể nộp đơn tại tòa án nhân dân nơi người đó cư trú gần nhất (trong vòng 6 tháng vừa qua).

Pháp luật không có yêu cầu nào về hình thức của đơn xin ly hôn nên theo quy định, việc viết tay hoặc đánh máy đều được tòa án chấp thuận miễn sao cách thức trình bày và nội dung của đơn phải đầy đủ các yêu cầu về thông tin theo quy định.

Tốt nhất các cặp vợ chồng nên đánh máy để nội dung được trình bày rõ ràng, đầy đủ và chính xác. Nếu muốn viết tay thì cần chú ý trình bày đầy đủ các nội dung theo mẫu.

Cần lưu ý điều gì khi viết đơn xin ly hôn?

Trong vụ việc hôn nhân và gia đình, đơn xin ly hôn được coi là đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu. Khi viết đơn xin ly hôn, chủ thể khởi kiện/yêu cầu phải đáp ứng những nội dung cơ bản được quy định tại Khoản 4 Điều và Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau:

- Ngày, tháng, năm làm đơn xin ly hôn.

- Tên Tòa án nhận đơn xin ly hôn.

- Thông tin cơ bản của các bên, gồm tên, nơi cư trú, làm việc; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

- Nội dung yêu cầu giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự đó: Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, người yêu cầu; những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

+ Về con chung

+ Về tài sản chung

+ Về công nợ (nợ chung)

- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Với hình thức ly hôn thuận tình, ngoài những nội dung cơ bản trên, đơn xin ly hôn cần có những nội dung sau:

- Nêu rõ sự việc vợ chồng cùng có yêu cầu ly hôn, chứng minh để Tòa án thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

- Nêu rõ những thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân, chia tài sản, nuôi con để tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Trường hợp nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn.

- Hai bên vợ chồng cùng ký tên vào đơn xin ly hôn.

Do tính chất của ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương hoàn toàn khác nhau nên phát sinh 2 mẫu đơn khác nhau. Ảnh minh họa

Với hình thức ly hôn đơn phương, ngoài những nội dung chính trên, đơn xin ly hôn cần những nội dung sau:

- Nêu cụ thể về lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn đồng thời đưa ra bằng chứng để chứng minh những điều mình trình bày là xác thực.

- Đưa ra quan điểm, yêu cầu về quan hệ hôn nhân, phân chia tài sản, quyền nuôi con và các vấn đề khác.

- Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người đó.

- Người yêu cầu ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn, không yêu cầu người chồng/vợ còn lại kí tên, điểm chỉ.

Để đơn xin ly hôn được tòa án chấp nhận, các cặp vợ chồng cần chú ý những điều sau:

- Thông tin cơ bản đảm bảo tính chính xác cao. Khi Tòa án tiến hành giải quyết, nếu điều tra thấy thông tin được cung cấp sai lệch thì tòa án sẽ trả lại đơn xin ly hôn.

- Bên cạnh những vấn đề cơ bản, đơn xin ly hôn còn phải đề cập đến những chứng cứ, tài liệu để chứng minh cho yêu cầu là hợp pháp, hợp lý. Đi kèm theo đơn xin ly hôn phải có chứng cứ, tài liệu cần thiết để tòa án có cơ sở thụ lý đơn, giải quyết ly hôn.

- Trình bày rõ ràng về những yêu cầu và nguyện vọng muốn được tòa án giải quyết. Khi trình bày, không trình bày lan man, kể lể dài dòng, mà cần thể hiện được những luận điểm chính, những luận cứ chứng minh tính hợp lý của luận điểm, đồng thời lập luận phải mạch lạc, thuyết phục.

- Người yêu cầu/khởi kiện ly hôn khi soạn đơn xin ly hôn cần xác định đúng tòa án có thẩm quyền giải quyết. Vì thế, cần phải xác định được thẩm quyền của tòa án theo cấp và theo lãnh thổ như quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Nếu nộp đơn sai thẩm quyền của tòa án thì người yêu cầu/khởi kiện ly hôn sẽ bị trả lại đơn xin ly hôn.

XEM THÊM: Chồng muốn ly hôn nhưng vợ đi vắng mất liên lạc, làm thế nào?

Quy trình ly hôn, thời gian giải quyết ly hôn

Đối với ly hôn đơn phương, quy trình ly hôn sẽ được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chấp nhận đơn xin ly hôn (đơn khởi kiện). Vợ hoặc chồng – người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ tài liệu, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có) của người khác để trình lên tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Hòa giải. Sau khi nhận được đơn xin ly hôn đơn phương, tòa án sẽ xem xét có chấp nhận và chấp nhận vụ ly hôn hay không. Nếu thấy có căn cứ để xem xét đơn xin ly hôn đơn phương, yêu cầu người nộp đơn nộp trước án phí và tiến hành hòa giải.

Nếu hòa giải thành, tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành; nếu không, tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

Thời gian ly hôn nhanh có thể giải quyết 10 - 30 ngày nếu các cặp vợ chồng có đầy đủ giấy tờ. Ảnh minh họa

Đối với ly hôn thuận tình, quy trình ly hôn sẽ được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chấp nhận đơn. Vợ chồng chuẩn bị các giấy tờ trên và nộp cho tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Chuẩn bị xem xét đơn khởi kiện và mở cuộc họp công khai để giải quyết yêu cầu công nhận sự đồng ý của việc ly hôn. Trong thời gian này, tòa án sẽ xem xét đơn xin ly hôn đồng ý, căn cứ chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo tạm ứng phí.

Sau khi vợ chồng nộp tiền tạm ứng lệ phí, tòa án sẽ mở một cuộc họp công khai để giải quyết yêu cầu công nhận sự đồng ý của vụ ly hôn.

Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi hòa giải không thành, tòa án sẽ ra quyết định công nhận việc ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành công, tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết vụ án ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 2 – 3 tháng, kể từ ngày tòa án thụ lý đơn.

Trong trường hợp ly hôn đơn phương, thời gian giải quyết sẽ mất nhiều thời gian hơn, có thể từ 4 - 6 tháng. Trên thực tế, vì tranh chấp về quyền nuôi con và quyền sở hữu có thể phát sinh, thời gian giải quyết có thể mất nhiều thời gian hơn.

Thời gian ly hôn nhanh có thể giải quyết 10 - 30 ngày nếu các cặp vợ chồng có đầy đủ giấy tờ.

Các bước tiến hành thủ tục ly hôn tại tòa án, án phí ly hôn

Trình tự thủ tục ly hôn sẽ tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án

Vợ/chồng tiến hành nộp đơn xin ly hôn tại nơi cư trú, sinh sống, làm việc của bị đơn hoặc theo sự lựa chọn của các bên.

Bước 2: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ việc ly hôn

Sau khi nộp đơn xin ly hôn, tòa án sẽ đưa thông báo thụ lý và yêu cầu đóng án phí của việc ly hôn của hai vợ chồng. Vợ chồng sẽ tiến hành nộp khoản phí này. Nếu là ly hôn đơn phương, người nộp đơn xin ly hôn đơn phương có nghĩa vụ đóng án phí. Trong trường hợp ly hôn thuận tình, án phí chia đôi và một trong hai, hoặc cả hai vợ chồng cần thực hiện nghĩa vụ này.

Thông thường, việc thụ lý giải quyết sẽ được thực hiện trong khoảng 15 ngày làm việc kể từ ngày các bên nộp đầy đủ hồ sơ và đóng án phí.

Bước 3: Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải ly hôn

Trong thời hạn 15 làm việc, tòa án sẽ tiến hành gọi các bên ra tòa để tiến hành việc hòa giải công khai. Trong đó, các bên sẽ tường trình lại sự việc theo hướng dẫn của thư ký tòa án, thẩm phán giải quyết vụ việc sẽ giải thích cho các bên những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn, đồng thời khuyến nghị các bên nghiên cứu kỹ và quyết định có tiếp tục việc ly hôn hay không.

Nếu các bên hòa giải thành thì có thể rút đơn xin ly hôn và tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc.

Nếu hòa giải không thành thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và tiến hành bước tiếp theo.

Bước 4: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày hòa giải không thành và một trong các bên không có thay đổi gì về việc ly hôn (giữ nguyên quan điểm sẽ ly hôn), tòa án nhân dân phải ra quyết định mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn.

- Quyết định chính thức ly hôn của tòa án nếu trong vòng 7 ngày: sau khi kết thúc phiên hòa giải không thành, toà án sẽ ra quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn của các bên.

- Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án

Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí cụ thể đối với ly hôn như sau:

– Án phí đối với vụ án ly hôn không có tranh chấp về tài sản, quyền nuôi con là 300.000 đồng.

– Đối với trường hợp tranh chấp tài sản, ngoài án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí đối với phần tài sản tranh chấp được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

Mẫu đơn ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương

Hiện tại, trên mạng có rất nhiều mẫu đơn xin ly hôn dẫn đến người dân không biết phải sử dụng mẫu nào cho đúng. Để mua và sử dụng đơn xin ly hôn một cách đúng quy định, tốt nhất người dân nên đến trực tiếp tòa án quận/huyện nơi mình sinh sống, vào phòng thụ lý, tiếp nhận hồ sơ của tòa án đó để hỏi mua đơn xin ly hôn.

Cán bộ thụ lý sẽ hỏi rằng: Anh/Chị ly hôn thuận tình hay đơn phương để bán cho bạn một bộ hồ sơ phù hợp trong đó có sẵn mẫu đơn ly hôn (có đóng dấu treo của tòa án đó).

Do tính chất của ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương hoàn toàn khác nhau nên phát sinh 2 mẫu đơn khác nhau. Biết trường hợp của mình thuộc dạng thuận tình hay đơn phương, người dân nên trao đổi rõ để mua một bộ hồ sơ xin ly hôn đúng, kèm theo các tài liệu hướng dẫn chính xác.

Trên thực tế, các tòa án thường bán một bộ hồ sơ ly hôn đơn phương hoặc thuận tình với lệ phí giao động từ 10.000 đến 15.000 đồng/01 bộ hồ sơ. Mỗi tòa án thường có một mẫu đơn khác nhau và có đóng dấu treo ở trên, đôi khi họ chỉ nhận đơn theo mẫu mà tòa án của mình ban hành.

Mẫu đơn ly hôn thuận tình

Mẫu đơn ly hôn đơn phương

Những câu hỏi khác về đơn xin ly hôn

Hồ sơ ly hôn cần những giấy tờ gì?

Ly hôn đơn phương

- Đơn xin ly hôn đơn phương

- Bản sao hợp lệ Hộ khẩu, chứng minh nhân dân

- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn

-  Các giấy tờ chứng minh tài sản

- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có)

Ly hôn thuận tình

- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (Đơn theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền)

- Bản gốc Giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng

- Bản sao giấy tờ tùy thân của hai vợ chồng (chứng minh thư, căn cước công dân, hộ chiếu…)

- Bản sao hoặc bản trích lục Giấy khai sinh của các con chung

- Bản sao Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng

- Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến tài sản chung, nợ chung của hai vợ chồng mà có yêu cầu tòa án công nhận

- Các tài liệu, chứng cứ khác theo quy định của pháp luật về ly hôn thuận tình

Lưu ý, bản sao là bản photo có công chứng hoặc chứng thực từ bản chính. Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn, có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng, theo hướng dẫn của tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Quyền nuôi con sau ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay ra sao?

Theo quy định tại điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn là gì?

Theo quy định nêu trên, cha hoặc mẹ sau khi ly hôn muốn giành quyền nuôi con phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

- Trường hợp không thỏa thuận được, phải chứng minh điều kiện của mình có thể đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con:

+ Điều kiện về vật chất như: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…

Các bên có thể trình bảng lương, giấy tờ chứng minh thu nhập của mình, các nguồn tài chính khác và cách chăm sóc con sau khi ly hôn…

+ Điều kiện về tinh thần như: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ; giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay; điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

Khi nào được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?

Theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như sau:

- Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

+ Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

+ Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

- Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

- Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

- Trong trường hợp có căn cứ người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

+ Người thân thích;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

Như vậy, sau khi cha hoặc mẹ trực tiếp được nuôi dưỡng con sau ly hôn nhưng có căn cứ chứng minh người đó không còn đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con hoặc có thỏa thuận khác thì vẫn có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn là gì?

Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Theo quy định, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Ảnh minh họa

XEM THÊM: Bạn trai không nhận con, có thể kiện yêu cầu cấp dưỡng?

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con sau ly hôn có được cản trở người còn lại thăm nom, chăm sóc con không?

Theo Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

Đồng thời, cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Việc cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn như thế nào?

Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn được quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Về mức cấp dưỡng nuôi con quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

- Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Gặp khó khăn sau ly hôn có được yêu cầu cấp dưỡng không?

- Với trường hợp vợ/chồng yêu cầu cấp dưỡng cho mình, Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau: “Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình”.

Như vậy, việc cấp dưỡng giữa vợ chồng không hiển nhiên được đặt ra mà cần tuân theo một số điều kiện nhất định:

Thứ nhất: Bên được cấp dưỡng khó khăn, túng thiếu, có yêu cầu cấp dưỡng và có lí do chính đáng. Đây là cơ sở quyết định nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn. Có thể hiểu khó khăn, túng thiếu ở đây là không có đủ khả năng lao động để duy trì cuộc sống của mình. Lý do chính đáng dẫn đến tình trạng này phải là những lý do như ốm đau, tai nạn, già yếu,…

Nếu có khó khăn, túng thiếu thật sự nhưng không có lý do chính đáng như nghiện hút, cờ bạc, lười biếng… thì sẽ không được cấp dưỡng. Khi người được cấp dưỡng thoả mãn điều kiện trên, họ có thể trực tiếp yêu cầu người phải cấp dưỡng hoặc gửi đơn lên tòa án nhờ tòa án bảo vệ quyền lợi cho họ.

Thứ hai: Bên cấp dưỡng có khả năng cấp dưỡng. Bởi nếu người cấp dưỡng không có khả năng cấp dưỡng, không thể nuôi được bản thân họ thì họ cũng không thể làm điều gì cho người mà họ có nghĩa vụ cấp dưỡng.

- Với trường hợp vợ/chồng yêu cầu cấp dưỡng cho con chung của hai người, theo quy định tại Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con”.

Thứ nhất: Đối tượng được cha mẹ cấp dưỡng bao gồm con đẻ và con nuôi chung của hai vợ chồng. Con được cấp dưỡng là con chưa thành niên hoặc nếu đã thành niên thuộc diện không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Theo nguyên tắc chung, cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con đã thành niên (đủ 18 tuổi). Trong trường hợp con đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản nuôi mình, cha mẹ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đến khi con khỏi bệnh, phục hồi sức khoẻ và có thể lao động tự túc được.

Thứ hai: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Quy định này đặt ra là một nghĩa vụ mà cha, mẹ phải thực hiện cho con của mình nên nếu con của hai người thuộc trường hợp phải cấp dưỡng như trên bên còn lại bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

Đinh Kim (T/h)

Tin nổi bật