Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Phạt hơn 300 triệu đối với 7 chủ tàu hút cát lậu trên sông

(DS&PL) -

(ĐSPL) - 7 chủ tàu hút cát trái phép trên sông Tào (Thanh Hóa) vừa bị cơ quan chức năng xử phạt số tiền hơn 300 triệu đồng.

(ĐSPL) - 7 chủ tàu hút cát trái phép trên sông Tào (Thanh Hóa) vừa bị cơ quan chức năng xử phạt số tiền hơn 300 triệu đồng.

Tin tức trên báo Tri thức trực tuyến cho biết, ông Lê Đức Giang - Chủ tịch UBND huyện Hoằng Hóa (Thanh Hóa) vừa ký quyết định xử phạt hành chính 7 tàu hút cát trái phép với tổng số tiền 303 triệu đồng.

Trong đó, có 6 tàu bị xử phạt 43 triệu đồng, 1 tàu bị xử phạt 45 triệu đồng. Các tàu này đều bị cơ quan chức năng tịch thu toàn bộ thiết bị, máy móc phục vụ cho việc hút cát.

Số tàu hút cát trên sông Tào bị bắt giữ. Ảnh: VnExpress.

Báo VnExpress đưa tin, trước đó vào giữa tháng 10, Đoàn kiểm tra liên ngành phối hợp với Công an huyện Hoằng Hóa bắt giữ 7 tàu công suất lớn khai thác khoáng sản trên sông Tào, đoạn qua địa bàn xã Hoằng Giang.

Kiểm tra cho thấy, các tàu này đều không có đăng ký, đăng kiểm và không được cấp phép khai thác cát trên sông. Vào thời điểm bị bắt quả tang, mỗi tàu đã khai thác được 20 – 80m3 cát. 

Nghị định 142/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản

Điều 37. Vi phạm các quy định khác trong khai thác khoáng sản

1. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp mà không có Giấy phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:

...

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản khai thác từ 15 m3 đến dưới 20 m3/ngày;

đ) Từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản khai thác từ 20 m3 đến dưới 25 m3/ngày;

e) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi khai thác với khối lượng khoáng sản khai thác từ 25 m3/ngày trở lên.

2. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khi Giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn (trừ trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản đang được cơ quan có thẩm quyền xem xét theo quy định) hoặc khai thác khoáng sản trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản; khai thác vượt quá 50% trở lên đến 100% so với công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:

a) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;

b) Từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; khai thác than bùn;

c) Từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này; khai thác nước khoáng, cát sỏi lòng sông;

d) Từ 180.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản này;

đ) Từ 230.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, khoáng sản độc hại.

3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản mà không có Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định, trừ các trường hợp đã quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc khai thác vượt quá 100% trở lên so với công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:

a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;

b) Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khai thác than bùn;

c) Từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản làm nguyên liệu xi măng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khai thác nước khoáng;

d) Từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản khác trừ trường hợp quy định tại Điểm a, b và Điểm c Khoản này;

đ) Từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với vàng, đá quý, bạc, platin, khoáng sản độc hại.

Chú ý: Thông tin pháp lý trong hộp nội dung này được trích từ nguồn trên mạng Internet, nên chỉ mang tính tham khảo.

BẢO KHÁNH (Tổng hợp)


Xem thêm video:

[mecloud]zXldoDlOvL[/mecloud]

Tin nổi bật