Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Những công dụng trong đông y của dược liệu thạch hộc

(DS&PL) -

Dược liệu thạch hộc có vị ngọt, hơi mặn và tính hàn, tác dụng thanh nhiệt, sinh tân dịch, hạ nhiệt và giải độc. Phổ biến trong các bài thuốc chữa

Dược liệu thạch hộc có vị ngọt, hơi mặn và tính hàn, tác dụng thanh nhiệt, sinh tân dịch, hạ nhiệt và giải độc. Phổ biến trong các bài thuốc chữa chứng suy nhược thần kinh, di tinh, mộng tinh,…

Mô tả cây dược liệu thạch hộc

Tên gọi khác: Huỳnh thảo, phi điệp kép, lan phi điệp, kim thoa hoàng thảo, hoàng thảo dẹt,…

Tên khoa học: Herba Dendrobii

Tên dược: Caulis Dendrobii

Họ: Lan (danh pháp khoa học: Dendrobium)

Đặc điểm thực vật: Thạch hộc là thực vật thân thảo, sống phụ sinh trên những vách đá có độ ẩm hoặc những thân cây lớn. Thân của cây được chia thành nhiều đốt, màu vàng nhạt, trên thân có nhiều rãnh dọc chạy dài.Hoa thạch hộc có màu trắng pha hồng nhạt hoặc có màu vàng, hoa mọc thành chùm. Khi hoa nở thì lá rụng hết. Lá cây có hình bẹ và ngắn. Quả hình thoi, hơi dài.

Bộ phận dùng: Thân cành của cây.

Phân bố: Theo bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, loài thực vật này phân bố ở Việt Nam, Lào, Trung Quốc và Thái Lan. Ở nước ta, cây phân bố chủ yếu ở Quảng Nam, Quảng Trị, Lâm Đồng,… Thạch hộc có xu hướng sinh sống trong rừng có độ cao từ 600 – 2400m so với mực nước biển.

Thu hái – sơ chế: Thời điểm thu hái thích hợp nhất là vào giữa mùa hè. Sau khi hái về, đem rửa sạch thân cành và ủ nước cho mềm. Tiến hành bóc màng mỏng bao xung quanh thân, sau đó đem sấy và phơi khô. Khi sử dụng, đem thảo dược đồ cho chín, tẩm rượu và thái nhỏ.

Bảo quản: Dược liệu dễ ẩm mốc nên cần bảo quản ở nơi khô thoáng.

Thành phần hóa học: Thạch hộc chứa các thành phần hóa học sau: 6-hydroxy-dendroxine, nobilonine, derba dendrobii-dendrobine,…

Công dụng từ vị thuốc thạch hộc

Tính vị: Vị ngọt, hơi mặn, tính hàn và không độc.

Qui kinh: Qui vào kinh Thận và Phế. Một số tài liệu có ghi thạch hộc còn quy vào kinh Vị.

Tác dụng dược lý: 

- Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: giảm đau nhẹ và hạ thân nhiệt; ức chế tim, hô hấp và hạ áp; trợ tiêu hóa, tăng tiết dịch vị, thông tiện và tăng nhu động ruột.

- Theo Đông y: Tác dụng bổ vị, thanh nhiệt, bổ âm và sinh tân dịch. Chủ trị sốt về chiều và các bệnh khởi phát do thiếu âm, mất âm (miệng khô khát, thiểu năng sinh dục nam giới, đau dạ dày, mồ hôi trộm, sốt, người gầy yếu, viêm ruột)

Cách dùng – liều lượng: Y sĩ y học cổ truyền cho biết thạch hộc được dùng chủ yếu ở dạng sắc, hãm hoặc bôi. Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các vị khác để tăng tác dụng. Liều dùng trung bình: 6 – 15g/ ngày.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu thạch hộc

Bài thuốc giảm háo khát và chữa ho: Thiên môn, trần bì, thạch hộc và tỳ bà diệp. Đem sắc uống.

Bài thuốc thanh nhiệt và giảm đau nhức xương: Sa sâm, ngưu tất, đẳng sâm, đỗ trọng và câu kỷ. Đem sắc uống và dùng mỗi ngày.

Bài thuốc giúp răng chắc khỏe và điều trị viêm nha chu: Thăng ma, ngọc trúc, sâm, sinh địa, kỷ tử, quy bản, huyền sâm và thạch hộc mỗi thứ 12g, bạch thược 8g và kim ngân hoa 16g. Đem sắc và lấy khoảng 200ml. Chia thành 2 phần, 1 phần uống còn 1 phần dùng để ngậm.

Bài thuốc chữa thổ huyết, nóng trong người gây háo khát: Sinh địa, sa sâm, thiên môn, thạch hộc, thục địa, đan sâm và ngưu tất mỗi thứ 16g và ngũ vị tử 3g. Đem sắc uống hoặc có thể dùng chè xanh 2g với thạch hộc 4g hãm nước sôi, uống và súc miệng mỗi ngày.

Bài thuốc trị viêm bàng quang mãn tính: Thục địa, thạch hộc, vỏ núc nác, ngưu tất và sa sâm mỗi thứ 12g, tỳ giải và mã đề mỗi thứ 16g và kim ngân hoa 20g. Đem sắc mỗi ngày 1 thang.

Bài thuốc chữa mộng tinh và di tinh: Kim anh, mạch môn, liên nhục, thạch hộc, sa sâm và khiếm thực mỗi thứ 12g và quy bản 8g. Đem các vị sắc uống mỗi ngày.

Bài thuốc chữa chóng mặt, hoa mắt, ù tai, suy nhược thần kinh và ngủ kém: Mẫu lệ, mạch môn, kỷ tử, hạ khô thảo, sa sâm và thạch hộc mỗi thứ 12g, trạch tả, cúc hoa, địa cốt bì và táo nhân mỗi thứ 8g, câu đằng 16g. Đem các vị tán nhỏ, sau đó đổ 400ml nước vào sắc còn 100ml nước. Chia thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.

Bài thuốc trị sốt nóng, ho và lao lực: Hoài sơn và thục địa mỗi vị 30g, tỳ giải và tang thầm mỗi vị 20g, khiếm thực và thạch hộc mỗi vị 40g. Lấy riêng thục địa ra hấp cách thủy cho mềm, sau đó giã nhuyễn. Theo thầy thuốc đông y, những dược liệu còn lại đem thái nhỏ, sấy khô và sao cho vàng. Tiếp đó, đem tán thành bột mịn, luyện với thục địa và mật ong. Làm thành viên, mỗi viên 12g, ngày dùng 2 lần uống cùng với nước sôi để nguội.

Bài thuốc trị vị nhiệt (đau dạ dày): Bắc sa sâm 16g, trúc nhự tươi 12g, thạch hộc 12g, hoa phấn, mạch môn và bạch biển đậu mỗi thứ 12g,mầm đậu sống (giá đậu tươi) 16g. Đem các vị sắc uống.

Bài thuốc trị khát phương: Thiên hoa phấn 24g, mạch môn 12g, sinh địa 20g, thạch hộc 12g, tri mẫu 16g, bắc sa sâm 20g và xuyên liên 4g. Đem các vị sắc uống.

*Lưu ý khi dùng thạc hộc phải nấu chín (tẩm, sao) trước khi sử dụng. Khi sắc thuốc thang, nên cho thạch hộc vào trước các dược liệu khác. Không sử dụng thạch hộc do người bị bệnh do sốt

Linh Lan

Tin nổi bật