Kéo dài thời hạn bảo hiểm xe máy bắt buộc tối đa 3 năm; Hơn 1.800 nghề, công việc được về hưu trước tuổi; Bỏ phạt tiền hành vi làm, mua bán và sử dụng bằng giả...là những chính sách có hiệu lực từ tháng 3/2021.
Kéo dài thời hạn bảo hiểm xe máy bắt buộc tối đa 3 năm
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/3/2021.
Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 03, thời hạn ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:
- Thời hạn bảo hiểm tối thiểu 1 năm, tối đa 3 năm: Xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự.
- Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm: Với các xe cơ giới còn lại.
Bên cạnh đó, quy định mới bổ sung một trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới một năm là xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của bộ Công an.
Từ ngày 1/3, kéo dài thời hạn bảo hiểm xe máy bắt buộc tối đa 3 năm |
Bỏ phạt tiền hành vi làm, mua bán và sử dụng bằng giả
Nghị định 04 của Chính phủ thay thế Nghị định 138, quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Nghị định 04 sẽ có hiệu lực từ 10/3. So với nghị định cũ, Nghị định 04 không còn quy định việc xử phạt hành chính với hành vi làm, mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.
Cụ thể, Nghị định 138 quy định mức phạt từ 10 đến 40 triệu đồng với hành vi mua bán, sử dụng và làm văn bằng, chứng chỉ giả. Trong khi đó, Nghị định 04 không còn đề cập đến nội dung này.
Dù hành vi làm, mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả không còn bị xử lý hành chính, nhưng vi phạm này vẫn sẽ phải bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 23 Nghị định 04 quy định mức phạt từ 5 đến 10 triệu với một trong các hành vi: Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác; cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình; sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
Trong khi đó, quy định cũ tại Nghị định 138 phạt tối đa 8 triệu đồng với các hành vi này.
Trên 1.800 nghề, công việc được nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 1/3
Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm được nghỉ hưu trước tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi bởi Bộ luật Lao động 2019 sau đây: Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động: Lao động nam từ đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 04 tháng và có đủ 15 năm trở lên làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Trong đó, những nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đã được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định chi tiết tại Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH.
Cụ thể, danh mục có 1.838 nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân theo các nhóm ngành nghề như: Nhóm sản xuất da dày, dệt may; nhóm sản xuất sành sứ, thuỷ tinh, nhựa tạp phẩm, gỗ, giấy; nhóm sản xuất điện....
Thu nhập dưới 900.000 đồng/tháng ở thành thị thuộc diện chuẩn nghèo
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 07/2021 quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực từ 15/3/2021.
Theo đó, mức chuẩn nghèo đa chiều năm 2021 được Chính phủ quy định là “có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống” ở khu vực nông thôn. Ở khu vực đô thị, mức này là từ 900.000 đồng trở xuống.
Giai đoạn từ 2022-2025, mức chuẩn nghèo đa chiều được Chính phủ quy định là “có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống” ở nông thôn và “có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống” ở thành thị.
8 trường hợp được xác định khám chữa bệnh đúng tuyến bảo hiểm y tế
Thông tư 30/2020/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế, quy định 8 trường hợp khám chữa bệnh khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến bao gồm:
(1) Đến khám chữa bệnh đúng cơ sở khám chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế
2) Thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện đi khám chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện khác trong cùng địa bàn tỉnh.
Trường hợp trẻ em chưa có thẻ bảo hiểm y tế do chưa làm thủ tục khai sinh được sử dụng giấy chứng sinh đi khám chữa bệnh.
(3) Đi cấp cứu.
(4) Được chuyển tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định, bao gồm:
- Được chuyển tuyến theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư 40/2015/TT-BYTngày 16/11/2015.
- Được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CPngày 17/10/2018.
- Được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 04/2016/TT-BYT ngày 26/2/2016.
(5) Có giấy tờ chứng minh đang ở tại địa phương khác trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú và khám chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
(6) Người có giấy hẹn khám lại trong trường hợp đã được chuyển tuyến.
(7) Người đã hiến bộ phận cơ thể của mình phải điều trị ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
(8) Trẻ sơ sinh phải điều trị ngay sau khi sinh ra.
Trong đó, (6), (7), (8) là những trường hợp mới được bổ sung.
Các chi phí vị thuốc y học cổ truyền được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
Nội dung này được quy định tại Thông tư 27/2020/TT-BYT sửa đổi Điều 5 Thông tư 05/2015/TT-BYT ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
Theo đó, trường hợp cơ sở khám chữa bệnh mua dược liệu để chế biến, bào chế vị thuốc, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí dược liệu theo giá mua vào của cơ sở khám chữa bệnh và các chi phí sau:
Chi phí hao hụt trong chế biến, bảo quản, cân chia (nếu có);
Chi phí phụ liệu làm thuốc;
Chi phí chế biến, bào chế bao gồm điện, nước, nhiên liệu;
Chi phí bao bì đóng gói (nếu có);
Chi phí nhân công thực hiện
Chi phí quản lý và chi phí khấu hao máy móc.
Nếu mua vị thuốc từ các đơn vị cung ứng, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo giá vị thuốc mua vào của vị thuốc và chi phí hao hụt trong bảo quản, cân chia (nếu có).
Trường hợp có các chi phí phát sinh ngoài quy định trên, cơ sở khám chữa bệnh lập bản thuyết minh chi tiết để thống nhất với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế làm căn cứ thanh toán.
Tăng lương giáo viên từ mầm non đến THCS công lập
Từ năm 2021, giáo viên từ nầm non đến THCS công lập được tăng lương. Ảnh minh họa |
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 01, 02 và 03 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Những thông tư này sẽ có hiệu lực từ 20/3.
Từ thời gian này, cách xếp lương cho giáo viên các cấp theo chức danh nghề nghiệp mới tương ứng từng mức.
Giáo viên mầm non áp dụng hệ số lương từ 2,1 đến 6,38 (khoảng từ hơn 3,1 triệu đến hơn 9,5 triệu đồng). Hiện, hệ số lương đang áp dụng dao động từ 1,86 đến 4,98 (khoảng từ hơn 2,7 triệu đến hơn 7,4 triệu đồng) với đối tượng này.
Giáo viên tiểu học áp dụng hệ số lương dao động từ 2,34 đến 6,78 (khoảng từ gần 3,5 triệu đến hơn 10,1 triệu đồng. Trong khi đó, hệ số lương hiện nay của đối tượng này dao động từ 1,86 đến 4,98 (khoảng hơn 2,7 triệu đến hơn 7,4 triệu).
Giáo viên THCS áp dụng hệ số lương dao động từ 2,34 đến 6,78 (khoảng gần 3,5 triệu đến hơn 10,1 triệu đồng). Hiện, đối tượng này đang hưởng lương theo hệ số lương từ 2,1 đến 6,38 (khoảng từ hơn 3,1 triệu đến hơn 9,5 triệu).
Như vậy, từ 20/3, lương giáo viên từ cấp mầm non đến THCS công lập sẽ tăng đáng kể so với trước đây.
Bỏ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ với giáo viên
Các thông tư từ 01 đến 03 của Bộ GD&ĐT có hiệu lực từ 20/3 quy định rõ tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với giáo viên và những vấn đề liên quan.
Theo tiêu chuẩn trong các thông tư này, Bộ GD&ĐT chỉ yêu cầu giáo viên có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
Nếu trước đây, chứng chỉ ngoại ngữ tương ứng với từng hạng chức danh và chứng chỉ chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản là hai trong số các yêu cầu bắt buộc của giáo viên các cấp thì từ 20/3 sẽ không còn quy định này.
Thay vào đó, giáo viên các cấp chỉ phải đáp ứng điều kiện trình độ, bồi dưỡng về bằng cấp cùng chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng.
Những quy định này chỉ áp dụng với các giáo viên trường công lập.
Hoàng Yên (T/h)