Trợ cấp thất nghiệp là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng, giúp người lao động giảm bớt khó khăn khi mất việc làm. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ điều kiện để hưởng khoản trợ cấp này. Vậy, những trường hợp nào sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp? Dưới đây là các trường hợp cụ thể:
1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật. Căn cứ theo khoản a điểm 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013;
2. Người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Căn cứ theo khoản b điểm 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013;
3. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp không đúng quy định. Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP,
4. Không đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian theo quy định. Căn cứ theo khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013;
5. Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định. căn cứ theo Điều 52 Luật Việc làm 2013;
6. Người lao động thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ theo khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013;
7. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khác
Những ai không được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Ảnh minh hoạ
Căn cứ theo khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì không giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.