Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Người điếc bẩm sinh được thi bằng lái xe hạng gì?

  • Thủy Tiên
(DS&PL) -

Người điếc bẩm sinh nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn vẫn được thi bằng lái xe tùy theo hạng bằng lái.

Điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ quy định: "Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự;".

Khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ quy định: "Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe".

Ngày 21/8/2015, liên Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe.

"Điều 3: Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe

1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe” tại Phụ lục số 1.

2. Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng cho người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh dưới 50 cm3.

Các tiêu chuẩn về Tai-mũi-họng của người lái xe được quy định tại Mục IV Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, cụ thể:

Đối với các hạng A1, B1:

Không có quy định về tiêu chuẩn về tai mũi họng để được lái xe hạng A1, B1. Do đó, trường hợp người bị điếc bẩm sinh mà vẫn đủ các điều kiện sức khỏe khác thì vẫn được thi Giấy phép lái xe hạng A1, B1.

Đối với các hạng xe A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE:

Thính lực ở tai tốt hơn: Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính); Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính)".

Người điếc bẩm sinh nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn vẫn được thi bằng lái xe tùy theo hạng bằng lái. Ảnh minh họa

Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định:

"1. Người học lái xe lần đầu lập 1 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 6 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;

d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định."

Người được cơ sở y tế có thẩm quyền cấp Giấy khám sức khỏe của người lái xe xác nhận đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng A1 và đủ 18 tuổi có nhu cầu học và cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 thì nộp hồ sơ theo quy định tại các cơ sở đào tạo lái xe để được đào tạo theo chương trình đào tạo và tham gia sát hạch theo quy định.

Kết luận: Đối chiếu tất cả các điều luật trên, đối với trường hợp bị điếc bẩm sinh nhưng nếu kể cả sử dụng máy trợ thính bạn nghe được khi nói thường từ 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính) hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính) thì vẫn sẽ đủ điều kiện sức khỏe về tai để thi bằng lái xe các hạng A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE.

Tin nổi bật