Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Luật sư phân tích khía cạnh pháp lý vụ sát hại nữ sinh, giấu xác trong thùng xốp

(DS&PL) -

(ĐSPL) - Liên quan đến vụ nữ sinh bị sát hại, giấu xác trong thùng xốp TP HCM, luật sư nhận định, thời điểm phạm tội, nếu nghi phạm chưa đủ 16 tuổi thì hình phạt cao nhất

(ĐSPL) - Liên quan đến vụ nữ sinh bị sát hại, giấu xác trong thùng xốp ở TP. HCM, luật sư nhận định, thời điểm phạm tội, nếu nghi phạm chưa đủ 16 tuổi thì hình phạt cao nhất không quá 12 năm tù. Còn nếu nghi phạm đã đủ 16 tuổi thì hình phạt cao nhất có thể tời 18 năm tù theo quy định tại Điều 74 Bộ luật hình sự.

[mecloud]Cd9txK5Vir[/mecloud]

Vụ nữ sinh lớp 9 bị sát hại và giấu xác trong thùng xốp ở chung cư Hà Đô (quận Gò Vấp, TP HCM) khiến dư luận bàng hoàng, thương xót.

Theo thông tin ban đầu trên báo Dân trí, nghi can được xác định là Nguyễn Phạm Quốc B. (sinh ngày 7/4/2001, ngụ quận Gò Vấp) và hiện Công an quận Gò Vấp đã ra quyết định khởi tố vụ án, đồng thời đang củng cố hồ sơ, bàn giao nghi can B. cho Công an TPHCM để điều tra theo thẩm quyền về hành vi “Giết người” và “Cướp tài sản”.

Nạn nhân trong vụ án là em N.T.T.H. (15 tuổi, ngụ quận Gò Vấp).

Hành vi của B. khiến dư luận bàng hoàng những ngày vừa qua. Nhiều người hết sức quan tâm đến tính pháp lý của vụ việc cũng như mức án cho nghi can.

Trao đổi với PV, luật sư Đặng Văn Cường - Trưởng văn phòng Luật sư Chính Pháp - Đoàn luật sư TP. Hà Nội nhận định, với thông tin ban đầu trên báo chí thì nghi phạm B. sẽ bị khởi tố để điều tra về hai tội danh là tội giết người theo quy định tại Điều 93 Bộ luật hình sự và Tội cướp tài sản quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự.

Với hai tội danh này thì tội giết người có mức hình phạt cao nhất là tử hình, còn tội cướp tài sản thì áp dụng theo tinh thần của Bộ luật hình sự năm 2015 với hình phạt cao nhất là tù chung thân.

Luật sư Đặng Văn Cường - Trưởng văn phòng Luật sư Chính Pháp - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tuy nhiên, theo thông tin ban đầu thì đối tượng B. là người chưa thành niên. Vì vậy, nếu bị tòa án kết án thì B. sẽ được áp dụng các quy định về người chưa thành niên phạm tội.

Theo đó, luật sư Cường dẫn Điều 74 Bộ luật hình sự hiện hành quy định "Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù".

[mecloud]iuJYGQnGLR[/mecloud]

"Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù".

[poll3]787[/poll3]

Cơ quan điều tra cần làm rõ là nghi phạm đã đủ 16 tuổi hay chưa đủ 16 tuổi. Nếu chưa đủ 16 tuổi thì hình phạt cao nhất không quá 12 năm tù. Nếu nghi phạm đã đủ 16 tuổi thì hình phạt cao nhất có thể tời 18 năm tù theo quy định tại Điều 74 Bộ luật hình sự.

Còn theo luật sư Huỳnh Mỹ Long (Đoàn luật sư TP Hà Nội) cho rằng, tuy nghi can B. đã khai nhận hành vi phạm tội nhưng chưa đủ căn cứ kết tội mà lời khai còn phải phù hợp với các chứng cứ khác của cơ quan điều tra thu thập được theo đúng trình tự thủ tục của Bộ luật tố tụng hình sự. Ngoài ra, sau khi khởi tố bị can, quá trình hỏi cung cần có Luật sư, người đại diện hợp pháp hoặc đại diện các cơ quan đoàn thể theo quy định pháp luật. Giai đoạn truy tố, xét xử cũng như vậy nếu bị can, bị cáo là người chưa thành niên.

Luật sư Huỳnh Mỹ Long (Đoàn luật sư TP Hà Nội)

Trong trường hợp quá trình khởi tố, truy tố và xét xử đúng quy định pháp luật và đủ chứng cứ xác định hành vi của B. là phạm tội giết người, cướp tài sản thì sẽ căn cứ theo Điều 93 Bộ luật hình sự. Ngoài ra, sau khi giết người, liền sau đó B. thực hiện hành vi cướp tài sản thì căn cứ theo Điều 133. Tội cướp tài sản.

Cũng theo luật sư Long, khi phạm tội, nếu B. chưa đủ 18 tuổi (chưa thành niên) thì sẽ áp dụng theo Điều 74 Bộ luật hình sự quy định:

Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:

1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Như vậy, khi thực hiện hành vi phạm tội, theo quy định pháp luật hình sự thì B. phạm tội giết người với 3 tình tiết tăng nặng, phạm tội cướp tài sản với 1 tình tiết tăng nặng và đối với hành vi đó, người thành niên khó thoát khỏi mức án tử hình.

[mecloud]EP1isq6OsO[/mecloud]

Nhưng với những thông tin ban đầu thì B. sinh năm 2001, việc cơ quan điều tra căn cứ các tài liệu thu thập để xác định đến ngày 12/01/2017 Bình đã đủ 16 chưa để trong quá trình xét xử, Tòa án có căn cứ để xem xét và quyết định hình phạt.

Ngoài ra, việc xác định chính xác tuổi của nạn nhân có thuộc độ tuổi trẻ em hay không cũng là để tòa án xem xét về tình tiết tăng nặng đối với hành vi giết người của B. theo điểm c, Khoản 1, Điều 93 Bộ luật Hình sự.

"Như vậy, nếu trong thời điểm phạm tội, B. đã đủ 16 tuổi thì hình phạt cao nhất là 18 năm tù. Còn nếu trong thời điểm phạm tội, B. chưa đủ 16 tuổi thì hình phạt cao nhất là 12 năm tù" - luật sư Long nhấn mạnh.

Xin cảm ơn quý luật sư!

Điều 93. Tội giết người (Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009)

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a)  Giết nhiều người;

b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

c) Giết trẻ em;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng  hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

g)  Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h)  Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i)  Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k)  Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết  người thuê;

n)  Có tính chất côn đồ;

o)  Có tổ chức;

p)  Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Điều 133. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Chú ý: Thông tin pháp lý trong hộp nội dung này được trích từ nguồn trên mạng Internet, nên chỉ mang tính tham khảo

Xem thêm video:

[mecloud]YBiv09kUZw[/mecloud]

Tin nổi bật