Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Điểm lưu ý khi quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

(DS&PL) -

Nhằm tiếp tục hỗ trợ NNT, Phòng TTHT NNT - Cục Thuế TP Hà Nội đã tóm tắt chính sách thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công để giúp NNT dễ dàng tiếp cận, tra cứu.

Nhằm tiếp tục hỗ trợ NNT, Phòng TTHT NNT - Cục Thuế TP Hà Nội đã tóm tắt chính sách thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công để giúp NNT dễ dàng tiếp cận, tra cứu và thực hiện đúng khi quyết toán thuế TNCN.

I. Xác định thu nhập chịu thuế từ TLTC:

1.1. Thu nhập chịu thuế từ TLTC được xác định bằng tổng số TLTC, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất TLTC mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo quy định (Gồm 6 nhóm thu nhập theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC).

1.2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ TLTC là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

1.3. Miễn thuế, giảm thuế:

- Thu nhập miễn thuế: Bao gồm 16 nhóm thu nhập được miễn Thuế theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Số thuế được giảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

1.4. Không tính vào thu nhập chịu thuế:  Gồm 10 nhóm thu nhập (theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Khoản 5 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC

II. Các khoản giảm trừ (Quy định tại Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung tại Điều 15 và Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

- Giảm trừ gia cảnh: Giảm trừ gia cảnh bản thân: 9trđ/tháng và giảm trừ gia cảnh cho NPT: 3,6trđ/người/tháng.

- Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện.

- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

III. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ TLTC

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định trước khi trả thu nhập  phải cấp chứng từ khấu trừ thuế  theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ (trừ cá nhân ủy quyền QTT).

- Khấu trừ theo biểu lũy tiến: đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên (kể cả trường hợp nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng và trường hợp ký hợp đồng trên 3 tháng tại nhiều nơi).

- Khấu trừ thuế theo tỷ lệ 20%: đối với cá nhân không cư trú.

- Khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%: đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức TNCT của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

IV. QTT thu nhập từ TLTC:

4.1. Những trường hợp phải QTT:

a) Đối với tổ chức: Tờ khai mẫu số 05/QTT-TNCN và các bảng kê kèm theo.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ TLTC có trách nhiệm khai QTT TNCN và QTT TNCN thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai QTT TNCN.

b) Đối với cá nhân: Tờ khai mẫu số 02/QTT-TNCN và hồ sơ đi kèm.

Cá nhân chỉ phải QTT nếu:

+ Có số thuế nộp thêm hoặc;

+ Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ.

Cá nhân tự tính số thuế phải nộp tương ứng với thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm, đối chiếu với số thuế đã khấu trừ để xác định phải nộp thêm hay được hoàn để quyết toán hoặc ủy quyền cho tổ chức chi trả QTT thay nếu thuộc đối tượng được ủy quyền.

c) Các trường hợp cá nhân được ủy quyền QTT TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập từ TLTC:

- Cá nhân chỉ có thu nhập từ TLTC ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm (bao gồm cả trường hợp có thêm thu nhập từ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm, hoặc có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân không quá 10 triệu đồng/tháng, mà tổ chức chi trả đã khấu trừ thuế TNCN 10% (nếu cá nhân không có nhu cầu quyết toán phần thu nhập này).

- Cá nhân điều chuyển nơi làm việc từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) hoặc điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh.

4.2. Nơi nộp hồ sơ QTT: (Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

a, Đối với tổ chức trả thu nhập                                                

- Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.

- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh, cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính. Đối với cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

b, Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ TLTC:

- Cá nhân có thu nhập từ TLTC trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ QTT là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ TLTC từ hai nơi trở lên thuộc diện tự QTT thì nơi nộp hồ sơ QTT như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ QTT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trường hợp thay đổi nơi làm việc thì nộp tại cơ quan quản lý thuế tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng).

+ Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh ở tổ chức nào hoặc có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức nào thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

- Đối với cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện QTT tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn 1 nơi cư trú để QTT.

4.3. Thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN:

Thời hạn quyết toán thuế TNCN năm 2016: Chậm nhất là ngày 31/3/2017.

Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

V. Đăng ký MST cho NNT (Theo quy định Thông tư số 95/2016/TT-BTC và Điều 24 Thông tư số 111/2013/TT-BTC)

- Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện tổng hợp thông tin và đăng ký thuế cho cá nhân (qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế) và người phụ thuộc của cá nhân (qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy nộp tại cơ quan Thuế quản lý trực tiếp) một lần trong năm chậm nhất là 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ QTT TNCN hàng năm.

- Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp (mẫu 05-ĐK-TCT và hồ sơ) và cho người phụ thuộc tại Cục thuế (làm việc tại tổ chức quốc tế, ngoại giao, hoặc cá nhân nước ngoài) và tại CCT nơi cá nhân cư trú.

VI. Hoàn thuế TNCN:

6.1. Đối với tổ chức (thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013 và Điều 22 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

6.2. Đối với cá nhân (thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

VII. Xử lý vi phạm, phạt chậm nộp

7.1. Phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (Quy định tại Điều 9 Thông tư số 166/2013/TT-BTC):

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền theo các mức độ vi phạm theo quy định.

7.2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định: (Quy định tại Điều 3 Thông tư số 130/2016/TT-BTC)

- Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 thì tính theo mức 0,05%/ ngàytính trên số tiền thuế chậm nộp.

- Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Tin nổi bật