Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Đánh bạc bao nhiêu tiền thì không bị phạt tù?

  • Bảo An
(DS&PL) -

Có nhiều trường hợp bị bắt quả tang tham gia đánh bạc, tuy nhiên sau đó không bị phạt tù. Vậy trường hợp nào đánh bạc nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Trường hợp đánh bạc không bị phạt tù

Tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

"Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị phạt tù? Ảnh minh họa.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."

Từ quy định trên, chỉ truy cứu trách nhiệm về tội đánh bạc khi có một trong những điều kiện sau:

+ Số tiền, hiện vật có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.

+ Số tiền, hiện vật có giá trị dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc trái phép hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc bị kết án về tội đánh bác hoặc tội tổ chức đánh bác, gá bạc chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

Như vậy, đánh bạc mà số tiền, hiện vật có giá trị dưới 5.000.000 đồng nhưng chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc chưa được xoá án tích thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp đánh bạc không bị phạt tù xử lý như thế nào?

Thực tế, hành vi đánh bạc dưới 05 triệu đồng nếu như những người này đánh bạc là lần đầu tiên thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:.

Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

Mức xử phạt hành chính hành vi đánh bạc. Ảnh minh họa.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;...

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.Theo đó, căn cứ vào hành vi vi phạm để xác định mức xử phạt hành chính theo quy định nêu trên.

Đồng thời, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng, trục xuất người nước ngoài đối với từng hành vi tương ứng.

Bên cạnh đó, còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.

Tin nổi bật