Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 34 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về phân loại phương tiện giao thông đường bộ.
Theo đó, phân loại phương tiện giao thông đường bộ xe cơ giới và xe máy chuyên dùng cụ thể như sau:
Xe cơ giới bao gồm phương tiện nào?
+ Xe ô tô gồm: xe có từ bốn bánh trở lên chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, không chạy trên đường ray, dùng để chở người, hàng hóa, kéo rơ moóc, kéo sơ mi rơ moóc hoặc được kết cấu để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt, có thể được nối với đường dây dẫn điện; xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg; xe ô tô không bao gồm xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;
+ Rơ moóc là xe không có động cơ để di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, được kéo bởi xe ô tô; phần chủ yếu của khối lượng toàn bộ rơ moóc không đặt lên xe kéo;
+ Sơ mi rơ moóc là xe không có động cơ để di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ; được kéo bởi xe ô tô đầu kéo và có một phần đáng kể khối lượng toàn bộ đặt lên xe ô tô đầu kéo;
+ Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có kết cấu để chở người, vận tốc thiết kế không lớn hơn 30 km/h, số người cho phép chở tối đa 15 người (không kể người lái xe);
+ Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ là xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có kết cấu để chở hàng, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một khung xe, có tối đa hai hàng ghế và chở tối đa 05 người (không kể người lái xe), vận tốc thiết kế không lớn hơn 60 km/h và khối lượng bản thân không lớn hơn 550 kg; trường hợp xe sử dụng động cơ điện thì có công suất động cơ không lớn hơn 15 kW;
+ Xe mô tô gồm: xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
+ Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;
+ Xe tương tự các loại xe quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
Xe máy chuyên dùng không phải là xe cơ giới. Ảnh minh họa
+ Xe máy thi công;
+ Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp;
+ Máy kéo;
+ Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo;
+ Xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt;
+ Các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
Ngoài ra, xe cơ giới thường bao gồm: ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự. Trong khi đó, xe máy chuyên dùng là các loại phương tiện được thiết kế để sử dụng cho mục đích đặc biệt, như máy xúc, máy ủi, xe nâng, hay xe chở hàng trong phạm vi hẹp, thường không tham gia giao thông trên đường bộ thông thường.
Như vậy, xe máy chuyên dùng không phải là xe cơ giới.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;
+ Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.