Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Vì sao Hà Nội chưa miễn học phí cho học sinh các cấp?

  • Như Quỳnh (T/h)
(DS&PL) -

UBND TP. Hà Nội cho biết, thành phố sẽ cân đối ngân sách hỗ trợ học phí cho các đối tượng học sinh không được miễn học phí theo đúng quy định.

Theo thông tin từ Báo Tiền Phong, hiện nay, cả nước đã có 4 tỉnh miễn học phí hoàn toàn cho học sinh từ mầm non đến hết THPT, gồm Hà Nam, Hải Phòng, Đà Nẵng và Bà Rịa Vũng Tàu. Tuy nhiên, Hà Nội là một trung tâm kinh tế xã hội lớn của cả nước, nguồn thu ngân sách rất lớn. Do đó, cử tri các huyện Hoài Đức, Đan Phượng… đề nghị thành phố xem xét miễn hoàn toàn học phí cho học sinh từ mầm non đến THPT.

Trả lời về vấn đề này, UBND TP.Hà Nội cho biết, theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 việc quy định đối tượng miễn học phí thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Hiện nay, các đối tượng được miễn học phí được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.

Vì sao Hà Nội chưa miễn học phí cho học sinh các cấp? Ảnh: Vietnamnet.

Theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, từ năm học 2024-2025, trẻ em mầm non 5 tuổi (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP) được miễn học phí.

Từ năm học 2025 - 2026 học sinh THCS (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 15 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP) được miễn học phí.

Ngoài các đối tượng được miễn học phí theo quy định của Trung ương, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, UBND TP. Hà Nội chỉ đạo Sở GD&ĐT phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu báo cáo cấp có thẩm quyền để thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho các đối tượng học sinh còn lại theo đúng quy định.

Theo báo Pháp luật, tại Điều 15, 16 Nghị định 81 của Chính phủ đã quy định 19 đối tượng được miễn học phí gồm:

- Đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục quốc dân.

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ; người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Trẻ em mầm non 5 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Trẻ em mầm non 5 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 1/9/2024).

- Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

- Học sinh THCS ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 1/9/2022).

 - Học sinh THCS không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 1/9/2025).

Thành phố sẽ cân đối ngân sách hỗ trợ học phí cho các đối tượng học sinh không được miễn học phí theo đúng quy định. Ảnh minh họa.

- Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

- Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

- Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.

- Người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.

- Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ LĐTB&XH quy định.

 - Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Đối tượng không phải đóng học phí theo Điều 14 quy định

- Học sinh tiểu học trường công lập

- Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Tin nổi bật