Đóng

Từ tháng 7/2025: Người tham gia BHXH bắt buộc được giải quyết hưởng chế độ tử tuất ra sao?

  • Hoàng Yên (T/h)
(DS&PL) -

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, quy định chi tiết về giải quyết hưởng chế độ tử tuất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về giải quyết hưởng chế độ tử tuất như sau:

Giải quyết hưởng chế độ tử tuất

1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân hoặc tổ chức, cá nhân lo mai táng nộp hồ sơ quy định tại Điều 90 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết thì thân nhân hoặc tổ chức, cá nhân lo mai táng nộp hồ sơ quy định tại Điều 90 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, người tham gia BHXH bắt buộc giải quyết hưởng chế độ tử tuất như sau:

- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân hoặc tổ chức, cá nhân lo mai táng nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết thì thân nhân hoặc tổ chức, cá nhân lo mai táng nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động.

  Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025

Ảnh minh họa

Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí, tử tuất theo Nghị định 158?

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 158/2025/NĐ-CP về đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng

1. Người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người sử dụng lao động đã có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản;

b) Người sử dụng lao động đang làm thủ tục phá sản;

c) Người sử dụng lao động đang làm thủ tục giải thể;

d) Người sử dụng lao động được cơ quan quản lý thuế xác định không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký;

đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

e) Người sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Như vậy, đối tượng áp dụng chế độ hưu trí, tử tuất bao gồm:

(1) Người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.

(2) Người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 158/2025/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người sử dụng lao động đã có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản;

- Người sử dụng lao động đang làm thủ tục phá sản;

- Người sử dụng lao động đang làm thủ tục giải thể;

- Người sử dụng lao động được cơ quan quản lý thuế xác định không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký;

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

- Người sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Tin nổi bật