Điều kiện hưởng lương hưu, cách tính lương hưu từ năm 2026
Báo Tuổi Trẻ đưa tin, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho hay theo Luật Bảo hiểm xã hội mới có hiệu lực từ 1/7/2025, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường hưởng lương hưu nếu đáp ứng hai điều kiện tiên quyết là đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên và đến tuổi về hưu, tức giảm 5 năm tối thiểu so với trước.
Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường tăng từ 60 lên 62 tuổi với nam, và từ 55 lên 60 tuổi với nữ.
Từ năm 2021, mỗi năm tăng thêm 3 tháng với nam và 4 tháng với nữ cho tới khi nam đủ 62 tuổi vào năm 2028, nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Như vậy đến năm 2026, tuổi nghỉ hưu của nam là 61 tuổi 6 tháng, còn với nữ là 57 tuổi.
Người tham gia bảo hiểm xã hội lưu ý là thời điểm hưởng lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
Với lao động nữ, lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng 15 năm đóng.
Còn với lao động nam, lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng 20 năm đóng (nếu đóng 15 năm tính 40%, mỗi năm đóng thêm cộng 1%).
Sau đó, người lao động đóng thêm bảo hiểm xã hội được cộng tỉ lệ là 2%/năm song tối đa bằng 75%.
Nếu lao động nam đóng từ 15 đến dưới 20 năm, lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (tương ứng 15 năm đóng).
Sau đó mỗi năm đóng thêm được cộng 1% cho tới khi đủ tỉ lệ 45% (tương ứng 20 năm đóng). Từ năm thứ 20 trở đi, tỉ lệ tích lũy là 2%/năm đóng thêm.
Đối với người làm theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, người đóng từ 1/1/2007 đến ngày 31/12/2025 sẽ tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Ảnh minh họa
Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp với người làm khu vực nhà nước và tư nhân.
Cụ thể, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1/1/1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.