Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 đã quy định về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự, cụ thể như dưới đây:
- Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ.
- Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 đến hết 25 tuổi.
- Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ tới hết 27 tuổi.
Như vậy, độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự sẽ là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi đối với trường hợp thông thường, còn với trường hợp đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ do đang được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, độ tuổi gọi nhập ngũ sẽ tới hết 27 tuổi.
Theo Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ. Ảnh minh họa: Sức Khỏe & Đời Sống
Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung tại Nghị định 37/2022/NĐ-CP) đã quy định mức phạt đối với hành vi vi phạm về nhập ngũ để trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
- Phạt tiền từ 30.000.000 - 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc là địa điểm tập trung được ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền từ 40.000.000 - 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối để trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo như quy định.
- Phạt tiền từ 50.000.000 - 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, ngoại trừ trường hợp nêu trên.
Bên cạnh phạt tiền, buộc cá nhân thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định như đã nêu trên.
Ngoài ra, theo Điều 332 Bộ luật Hình sự, người có hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như dưới đây:
- Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc là đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, bị phạt cải tạo không giam giữ tới 2 năm hoặc là phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
- Nếu như phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau thì bị phạt tù từ 1 - 5 năm:
+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình.
+ Phạm tội trong thời chiến.
+ Lôi kéo người khác phạm tội.
Như vậy, tùy vào hành vi và mức độ vi phạm, người có hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt hành chính hoặc là truy cứu trách nhiệm hình sự, với mức phạt cao nhất lên tới 5 năm tù.