Đây là lần đầu TP.HCM đưa ra khung cho các khoản thu dịch vụ nhằm công khai, minh bạch việc thu chi trong trường học. Phụ huynh biết để giám sát, tránh lạm thu.
26 khoản thu được chia thành 4 nhóm chính: Khoản thu phục vụ cho hoạt động giáo dục ngoài giờ; khoản thu phục vụ hoạt động giáo dục theo các đề án được duyệt; khoản thu dịch vụ bán trú; khoản thu hỗ trợ cá nhân học sinh.
Mức thu được áp dụng với 2 nhóm học sinh. Nhóm 1 là học sinh ở TP.Thủ Đức và các quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân.
Nhóm 2 là học sinh ở huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè và Cần Giờ. Mức thu của nhóm 2 sẽ thấp hơn nhóm 1.
Trẻ mẫu giáo và học sinh đang được hưởng chính sách miễn, giảm học phí sẽ không đóng các khoản thu dịch vụ.
Ảnh minh họa: Thanh niên
Các mức thu quy định tại nghị quyết này là mức trần. Tùy tình hình thực tế và nhu cầu của học sinh, nhà trường thống nhất với phụ huynh mức thu cụ thể nhưng không vượt trần và không cao hơn 15% so với năm học trước.
Về học phí, năm học 2022-2023, TP.HCM thu cao nhất là 300.000 đồng mỗi tháng.
Các khoản thu, mức thu cụ thể như sau:
Đối với nhóm 1:
Các khoản thu phục vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ học chính khóa, bao gồm 7 khoản thu:
Tiền tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Mức thu không quá 150.000 đồng/học sinh/tháng ở bậc tiểu học, không quá 200.000 đồng ở bậc THCS và không quá 300.000 đồng/tháng ở bậc THPT.
Tiền tổ chức dạy tăng cường môn ngoại ngữ: Mức thu quy định không quá 100.000 đồng/tháng ở bậc tiểu học, không quá 200.000 đồng/tháng ở bậc THCS và không quá 300.000 đồng/tháng ở bậc THPT.
Tiền tổ chức dạy tin học: mức thu dao động từ 50.000-240.000 đồng/tháng.
Tiền tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa (năng khiếu, thể dục tự chọn, câu lạc bộ, kỹ năng sống, STEM, học bơi, học ngoại ngữ với người nước ngoài, học ngoại ngữ sử dụng phần mềm bổ trợ, học ngoại ngữ thông qua toán và khoa học): Mức thu từ 80.000-800.000 đồng/tháng tùy lớp, môn.
Tiền tổ chức dạy học nghề tại các cơ sở giáo dục thường xuyên: 10.000 đồng/tiết.
Tiền tổ chức dạy bổ sung kiến thức tại các cơ sở giáo dục thường xuyên: 10.000 đồng/tiết.
Tiền tổ chức nuôi dạy trẻ mầm non trong hè: 500.000 đồng/tuần.
Các khoản thu phục vụ cho hoạt động giáo dục thực hiện theo các đề án gồm 4 khoản thu:
Tiền tổ chức các lớp học theo Đề án "Dạy và học các môn toán, khoa học và tiếng Anh tích hợp chương trình Anh và Việt Nam": Mức thu 3,6 triệu đồng/tháng với cấp tiểu học và THCS, 8,5 triệu đồng/tháng với cấp THPT.
Tiền tổ chức các lớp học theo Đề án tin học quốc tế: 120.000-180.000 đồng/tháng.
Tiền tổ chức thực hiện Đề án trường thực hiện chương trình chất lượng cao "Trường tiên tiến, hội nhập quốc tế": 1.725.000 đồng/tháng.
Tiền thực hiện chương trình kích cầu đầu tư: 210.000 đồng/tháng.
Các khoản thu dịch vụ phục vụ cho hoạt động bán trú gồm 5 khoản thu:
Tiền tổ chức phục vụ, quản lý và vệ sinh bán trú: 250.000-550.000 đồng/tháng
Tiền phục vụ ăn sáng: 60.000-220.000 đồng/tháng.
Tiền mua sắm thiết bị, vật dụng phục vụ học sinh bán trú: 200.000-450.000 đồng/năm.
Tiền giữ trẻ mầm non ngoài giờ: 12.000 đồng/giờ.
Tiền công trả lương cho nhân viên nuôi dưỡng: 160.000-260.000 đồng/tháng.
Các khoản thu hỗ trợ cho cá nhân học sinh gồm 10 khoản thu:
Tiền mua sắm đồng phục học sinh: 200.000-500.000 đồng/bộ.
Tiền học phẩm – học cụ - học liệu: 300.000-600.000 đồng/năm.
Tiền suất ăn sáng: 20.000 đồng/ngày.
Tiền nước uống: 20.000 đồng/tháng.
Tiền khám sức khỏe học sinh ban đầu (bao gồm khám nha học đường): 50.000-70.000 đồng/năm.
Tiền sử dụng máy lạnh của lớp học có máy lạnh (tiền điện, chi phí bảo trì máy lạnh): 35.000-50.000 đồng/tháng.
Tiền dịch vụ tiện ích ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số: 110.000 đồng/tháng.
Tiền trông giữ xe học sinh: 2.000 đồng/lượt.
Tiền tổ chức xe đưa rước học sinh: 8.000-10.000 đồng/km.
Đối với học sinh nhóm 2, mức thu tối đa các khoản thấp hơn khoảng 10.000-50.000 đồng so với nhóm 1.
Việt Hương (T/h)