Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Thủ tục định danh xe không chính chủ?

  • Bảo An
(DS&PL) -

Xe không chính chủ có được cấp biển số định danh không? Thủ tục định danh xe không chính chủ thực hiện như thế nào?

Định danh biển số xe không chính chủ ở đâu?

Căn cứ Thông tư 24/2023/TT-BCA, từ ngày 15/8/2023, biển số xe sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe.

Trường hợp xe không chính chủ thì khi chuyển đổi biển số định danh, sẽ định danh biển số xe cho người đang đứng tên trên giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) chứ không phải cấp cho người đang sử dụng xe.

Khi đó, người đang sở hữu xe cần phải làm thủ tục sang tên xe để được cấp biển số định danh mới.

- Nếu làm thủ tục sau khi nhận chuyển quyền sở hữu xe trong vòng 30 ngày thì sẽ không bị phạt.

- Tuy nhiên, nếu quá thời hạn này thì chủ cũ của xe sẽ bị phạt hành chính về lỗi "Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe" trước, sau đó mới được giải quyết thủ tục thu hồi -> sang tên xe.

Về người đang sở hữu xe không chính chủ sẽ bị phạt hành chính về lỗi "không làm thủ tục đăng ký sang tên xe" (thường được biết đến là lỗi "xe không chính chủ").

Theo đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe sẽ thực hiện kê khai giấy đăng ký xe online trên Cổng dịch vụ công bằng tài khoản định danh mức 2 sau đó đến cơ quan đăng ký xe tại nơi cư trú để làm thủ tục.

- Nếu không có tài khoản định danh mức 2 thì sẽ xuất trình hộ chiếu hoặc CCCD. Trường hợp không thực hiện kê khai online được thì có thể đến cơ quan đăng ký xe nơi cư trú để kê khai trực tiếp.

Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đã nhiều lần chuyển quyền sở hữu đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú.

Trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi.

Thủ tục sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân

Việc sang tên xe không chính chủ từ ngày 15.8.2023 được thực hiện như sau:

Bước 1: Chủ cũ của xe làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe

Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi theo quy định.

Trường hợp xe qua nhiều đời chủ thì người đang sử dụng xe được tự mình thực hiện thủ tục này.

Bước 2: Chủ mới làm thủ tục sang tên xe.

Chủ mới kê khai đăng ký xe online và nộp hồ sơ quy định bao gồm:

- Giấy khai đăng ký xe (nếu xe đã qua nhiều đời chủ thì ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe).

- Giấy tờ của chủ xe.

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ, nếu có thì nộp chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng).

- Chứng từ lệ phí trước bạ.

- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe).

Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp biển số xe định danh theo quy định. (Điều 14, 15, 31, Thông tư số 24/2023/TT-BCA)

Mức phạt người điều khiển xe không chính chủ

Hiện nay, chưa có quy định nào đề cập đến khái niệm ''xe không chính chủ".

Tuy nhiên, khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế xe mà vẫn để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình thì người nhận chuyển quyền sở hữu sẽ bị phạt vì lỗi "Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe".

Cụ thể, căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt cho hành vi này được xác định như sau:

- Đối với xe máy:

+ Cá nhân: Bị phạt tiền từ 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng;

+ Tổ chức: Bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng.

- Đối với xe ô tô:

+ Cá nhân: Bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng;

+ Tổ chức: Bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng.

Tin nổi bật