Khoản 1 Điều 40 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về các trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động như sau:
"a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật".
Ảnh minh họa.
Khoản 6 Điều 8 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH cũng quy định về việc giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp cá biệt như sau: "Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 40 của Luật An toàn, vệ sinh lao động là trường hợp người lao động bị tai nạn do sử dụng ma túy, chất gây nghiện theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất".
Trong bảng Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP không có quy định rượu thuộc danh sách này. Tuy nhiên trước đó, Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH (hết hiệu lực ngày 1/03/2022) có quy định tại điểm c khoản 6 Điều 11 về một trong các trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động là: "Tai nạn do say rượu, bia...".
Như vậy, trước ngày 1/3/2022, tai nạn lao động do say rượu sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động. Tuy nhiên, theo pháp luật hiện hành, trường hợp say rượu không còn thuộc trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động.
Do vậy, khi đi làm, người lao động tuyệt đối không uống rượu bia trong ca làm việc, đặc biệt ở ngành nghề nguy hiểm như xây dựng, cơ khí, vận hành máy móc, lái xe.
Người sử dụng lao động có quyền từ chối bố trí công việc hoặc xử lý kỷ luật nếu phát hiện người lao động say rượu khi đang làm việc.