Theo Điều 12, Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, số định danh cá nhân là số thẻ Căn cước công dân. Số định danh gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết, không thay đổi và không trùng lặp với số định danh của người khác.
Ảnh minh họa
Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân. Số này do bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam.
Khoản 7, Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Ngoài việc được dùng thay thế mã số thuế, mã số định danh cá nhân cũng sẽ được dùng thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi người dân đi làm các thủ tục về nhà ở, kinh doanh bất động sản.
Cụ thể, khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định: Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Tuy nhiên, chỉ sử dụng thay nếu đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP).
Điều 15, Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú như sau:
1. Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Luật Căn cước công dân cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bộ Công an; trong đó ít nhất phải có các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 14 nghị định này và các thông tin dưới đây để cấp số định danh cá nhân:
a) Nơi thường trú.
b) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ căn cước công dân.
Cự Giải (T/h)