Vi phạm giao thông:
- Tạm giữ ngắn hạn: Đối với các vi phạm nhẹ, xe thường bị tạm giữ vài ngày. Sau khi hoàn tất thủ tục xử lý vi phạm và nộp phạt, chủ xe có thể đến nhận lại xe.
- Tạm giữ dài hạn: Đối với các vi phạm nghiêm trọng như đua xe trái phép, chở quá tải, không có giấy tờ tùy thân... xe có thể bị tạm giữ lâu hơn.
- Tịch thu: Nếu chủ xe không đến nhận xe sau thời hạn quy định, hoặc xe vi phạm quá nghiêm trọng, cơ quan chức năng có thể ra quyết định tịch thu xe. Sau khi tịch thu, xe sẽ được đưa đi đấu giá hoặc thanh lý theo quy định của pháp luật.
Quy trình thanh lý phương tiện vi phạm bị bắt giữ.
Vi phạm hành chính khác
Liên quan đến ma túy: Xe được sử dụng để vận chuyển ma túy thường bị tịch thu vĩnh viễn và không được phép bán đấu giá.
Các trường hợp khác: Tùy thuộc vào tính chất vụ việc, cơ quan chức năng sẽ quyết định hình thức xử lý đối với phương tiện.
Tại Khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi năm 2020) quy định về tạm giữ phương tiện theo thủ tục hành chính như sau:
- Thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
- Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi năm 2020) nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi năm 2020) thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
- Thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
- Thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi năm 2020). Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi năm 2020) thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.
Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, trường hợp xe vi phạm giao thông bị tạm giữ trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 126, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Điều 17 Nghị định 138/2021/NĐ-CP về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
- Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần.
+ Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.
+ Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
- Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện.
+ Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.
+ Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Theo Điều 106 Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017, thì phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được xác lập quyền sở hữu toàn dân. Đồng thời, việc bán tài sản tịch thu sẽ được thực hiện theo pháp luật về đấu giá tài sản. Quy trình trước khi bán đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 57/2018/TT-BTC và quy trình đấu giá tài sản quy định tại Điều 55 đến Điều 63 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 có thời gian xử lý phương tiện bị tịch thu thì thời hạn có thể đấu giá, thanh lý phương tiện phải mất 18 tháng.