Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Những trường hợp trẻ mầm non không phải đóng học phí?

  • Thủy Tiên (T/h)
(DS&PL) -

Chính sách miễn học phí với trẻ mầm non được đưa ra với mục đích giúp những bậc phụ huynh và gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn...

8 trường hợp trẻ mầm non được miễn học phí

Điều 15, Nghị định 81/2021 của Chính phủ quy định, trẻ mầm non được miễn học phí trong những trường hợp sau:

Trẻ là thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Trẻ bị khuyết tật.

Trẻ không có người nuôi dưỡng, mồ côi không có cả cha lẫn mẹ và nơi nương tựa.

Trẻ có đầy đủ cha mẹ hoặc cha, mẹ, ông, bà nhưng thuộc diện hộ nghèo.

Trẻ mầm non 5 tuổi ở tại các thôn/bản/xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, thuộc khu vực III vùng dân tộc, miền núi hoặc vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định.

Trẻ mầm non 5 tuổi sẽ được miễn học phí trong năm học 2024 - 2025 dù không thuộc diện đặc biệt khó khăn, thuộc khu vực III vùng dân tộc, miền núi hoặc vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định. Tuy nhiên, chế độ này chỉ được hưởng bắt đầu từ 1/9/2024 và dành cho trẻ đạt 5 tuổi trong năm học 2024 - 2025.

Là con đẻ, con nuôi hợp pháp của các hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.

Chính sách miễn học phí với trẻ mầm non được đưa ra với mục đích giúp những bậc phụ huynh và gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn... Ảnh minh họa 

Thuộc dân tộc thiểu số rất ít người (bao gồm dân tộc Bố Y, La Hủ, La Ha, Lô Lô, Ơ Đu, Cờ Lao, Pà Thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Mảng, Cống, Brâu, Si La, Pu Péo, Rơ Măm) trong vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn/đặc biệt khó khăn.

Như vậy, 8 trường hợp trẻ mầm non không phải đóng học phí khi đến trường ở thời điểm hiện tại. Để hưởng chính sách này, phụ huynh phải làm hồ sơ nộp lên nhà trường và sau khi hồ sơ được xét duyệt, trẻ mới được hưởng chính sách.

Những đối tượng khác được miễn học phí

Nghị định 81/2021 của Chính phủ quy định những đối tượng được miễn học phí khác ngoài 8 trường hợp nêu trên là:

Học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và ngừi từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1, và khoản 2, Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp.

Học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 6/4/2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.

Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 1/9/2022).

Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 1/9/2025).

Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.

Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Tin nổi bật