Đóng

Nhặt được tiền, dây chuyền vàng bạc rơi, không trả lại có bị xử lý hình sự?

  • Hoàng Yên (T/h)
(DS&PL) -

Rất nhiều người lầm tưởng rằng đồ vật bị đánh rơi là đồ "vô chủ" và ai nhặt được thì người đó hưởng. Đây là một sai lầm tai hại về mặt pháp lý.

Tài sản nhặt được được pháp luật gọi là gì?

Theo Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản mà người khác làm đánh rơi, bỏ quên nhưng người khác nhặt được được gọi là tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên.

Những tài sản này có thể bao gồm:

Tiền mặt (tiền giấy, tiền xu)

Trang sức như dây chuyền vàng, bạc, nhẫn, vòng tay

Điện thoại, laptop, ví tiền

Các loại giấy tờ cá nhân

Vật có giá trị cao như vàng miếng, ngoại tệ

Khi nhặt được tài sản, người nhặt được không đương nhiên có quyền sở hữu, mà phải thực hiện theo đúng trình tự luật định.

Nhặt được tiền, vàng bạc rơi có được sử dụng không?

Người nhặt được tài sản không được tự ý sử dụng số tiền hoặc dây chuyền vàng bạc tìm thấy nếu không tuân thủ quy định về việc thông báo và trả lại cho chủ sở hữu.

Nếu cố ý giữ lại và sử dụng, người nhặt được có thể bị xử phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo giá trị tài sản.

Nhặt được tiền, dây chuyền vàng bạc hay tài sản có giá trị không được tự ý sử dụng, mà phải trả lại chủ sở hữu hoặc giao nộp cho cơ quan chức năng theo đúng quy định pháp luật.

Phải làm gì khi nhặt được tiền, vàng bạc hoặc tài sản giá trị?

Hãy xem xét kỹ tài sản nhặt được, có thể chứa thông tin liên lạc của chủ sở hữu như tên, số điện thoại. Liên hệ với cơ quan công an gần nhất để báo cáo về việc nhặt được tài sản. Nếu có thể, hãy đăng thông báo tại khu vực nhặt được hoặc trên mạng xã hội để tăng cơ hội trả lại tài sản cho chủ sở hữu. Trong thời gian chờ đợi tìm lại chủ sở hữu, cần giữ gìn tài sản cẩn thận.

Nhặt tài sản của người khác không trả lại có bị xử lý hình sự?

Theo báo Pháp luật TP.HCM, Luật sư Hoàng Anh Sơn, Đoàn Luật sư TP.HCM cho hay, căn cứ theo Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015, người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó.

Nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho UBND cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

UBND cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.

Đối với hành vi nhặt tài sản của người khác mà cố tình chiếm giữ, không trả lại là vi phạm quy định, người vi phạm có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021

Mức phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác.

Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người nước ngoài có hành vi vi phạm thì bị trục xuất. Người vi phạm còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nhặt tài sản của người khác mà cố tình không trả còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản.

Theo đó, người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng thì bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200 triệu đồng trở lên thì bị phạt tù từ 1 - 5 năm.

Tin nổi bật