Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải đảm bảo đủ độ tuổi, sức khoẻ theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008. Quan trọng phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Khi tham gia giao thông, ngoài giấy tờ tùy thân và các loại giấy tờ khách theo quy định thì người điều khiển phương tiện bắt buộc phải xuất trình được giấy phép lái xe (bằng lái xe) khi lực lượng CSGT yêu cầu kiểm tra. Mọi trường hợp không có, không mang, mất bằng lái xe... đều bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mức xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe năm 2024.
1. Đối với người điều khiển xe máy
Người điều khiển phương tiện mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì có thể bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(Theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
2. Đối với người điều khiển ô tô
Trường hợp người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
(Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải có giấy phép lái xe.
1. Đối với người điều khiển xe máy
+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
+ Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
(Điểm a khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
2. Đối với người điều khiển ô tô
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
(Điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
B.A