VTC News dẫn lời ThS.BS Hà Vũ Thành, Bệnh viện K (Hà Nội) cho biết, tam thất là vị thuốc nổi tiếng được sử dụng lâu đời ở nước ta. Vị thuốc này còn được gọi là kim bất hoán (vàng không đổi).
Cây tam thất chỉ mọc duy nhất một cụm hoa hình cầu dẹt, khi chín có màu đỏ và hạt màu trắng. Ảnh minh họa
Tam thất là những cây hay mọc ở vùng núi cao như Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai. Các bộ phận được dùng làm thuốc gồm cây, lá, hoa trong đó rễ là quý nhất.
Bác sĩ Thành cho biết, cách dùng rễ tam thất phổ biến là sấy khô tán bột. Trong thành phần của củ tam thất chứa chất saponin nhóm dammaran. Một số nghiên cứu chỉ ra củ tam thất có hàm lượng saponin cao ngang với nhân sâm, ngoài ra còn chứa các axit amin, các chất polyactylen, panaxytriol.
Theo Đông y: Tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm; lợi vào 2 kinh Can và Vị. Có tác dụng cầm máu, hành ứ (tiêu các cục máu đông), dùng trong các trường hợp xuất huyết do máu bị ứ đọng bên trong mạch máu, khiến huyết dịch tràn ra ngoài mạch.
Củ tam thất còn có tính ôn, vị đắng pha lẫn chút ngọt và thường có tên gọi khác là thổ sâm, kim bất hoán hoặc củ kim bát hoàn. Ảnh minh họa
Trên lâm sàng, hiện nay tam thất thường được sử dụng để chữa bệnh thiếu máu; các chứng xuất huyết như ho ra máu, xuất huyết đáy mắt, xuất huyết não, các bệnh huyết mạch như bệnh mạch vành tim, tăng lipid máu, tăng huyết áp, thiên đầu thống (đau nửa đầu)...
Tam thất có tác dụng cầm máu; rút ngắn thời gian đông máu; xúc tiến quá trình tạo máu. Ngoài ra, tam thất còn có tác dụng hạ huyết áp; giúp điều hòa nhịp tim; Chống xơ mỡ động mạch; Tăng lưu lượng máu trong não, chống thiếu máu não; Tăng cường chức năng miễn dịch; Điều hòa đường huyết; Bảo vệ gan; Phòng chống ung thư; Chống lão suy.
Tam thất được ưu tiên dùng cho phụ nữ sau sinh giúp nhanh chóng lấy lại sức khỏe. Tam thất cũng được sử dụng hiệu quả trong các trường hợp bị thương mất máu, trĩ xuất huyết, nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu tiện ra máu, băng huyết, đa kinh, sau sốt xuất huyết, sốt rét, hoặc các trường hợp thiếu máu, hoa mắt, chóng mặt…
Gà hầm với tam thất tạo nên món ăn thuốc có công dụng ích ngũ tạng, bổ khí huyết, cường gân cốt, hoạt huyết chỉ huyết và giảm đau. Ảnh minh họa
Thành phần: Gà ác (gà lông trắng, chân màu chì) 1 con; Tam thất thái lát hoặc tán bột 9g.
Sau khi làm sạch (bỏ hết phủ tạng), cho tam thất vào trong bụng gà, hấp cách thủy cho chín. Ăn liền 3 - 4 tuần. Mỗi tuần 2 - 3 con.
Theo dinh dưỡng học cổ truyền, thịt gà có công dụng ích ngũ tạng, bổ hư tổn, kiện tỳ vị và cường gân cốt. Gà hầm với tam thất tạo nên món ăn thuốc có công dụng ích ngũ tạng, bổ khí huyết, cường gân cốt, hoạt huyết chỉ huyết và giảm đau.
Tam thất rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, tán bột mịn. Ngày 2 lần, mỗi lần 3 - 5g trộn mật ong hoặc dùng với nước ấm để chiêu thuốc.
Công dụng trị suy nhược cơ thể, giảm đau, nhuận tràng, viêm dạ dày, viêm loét da... Trong bài: Tam thất cải thiện chức năng tim mạch, xúc tiến tạo máu, tăng cường miễn dịch lại có thêm tác dụng bổ dưỡng của mật ong giúp tiêu hóa, giải độc và điều hòa vị thuốc…
Củ tam thất chứa saponin có khả năng kháng khuẩn, kháng viêm, chống ung thư, đồng thời giảm cholesterol và cân bằng hệ miễn dịch. Ảnh minh họa
Tam thất là vị thuốc chữa bệnh phần huyết (thuốc "hoạt huyết hóa ứ") không nên dùng trong thời gian dài. Cần sử dụng dưới sự theo dõi của thầy thuốc chuyên khoa.
Khi sử dụng vị thuốc tam thất tránh nhầm lẫn với một số cây khác như:
Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng), họ Nhân sâm (Araliaceae).
Tam thất Gừng (Stablianthu thorelli Gagnep.), họ Gừng (Zingiberaceae).
Thổ tam thất (Gynura pinnatifida L.), họ Cúc (Asteraceae),.
Phụ nữ có thai không được dùng tam thất, thông tin trên báo Sức khỏe & Đời sống.