Quả mít là trái cây phổ biến với người dân Việt Nam. Theo Cục An toàn thực phẩm (VFA), Bộ Y tế loại quả này có nhiều dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Ước tính trong 100 g múi mít có 27 g canxi; 38 mg phốt pho; 0,6 mg sắt; 2mg natri; 407 mg kali, cung cấp cho cơ thể 94 calo cùng các vitamin khác.
Theo quan điểm Đông y, quả mít có vị ngọt, mùi thơm, hơi chua, tác dụng kiện tỳ, ích khí, làm đẹp mặt mày, khỏi phiền khát. Người ta ăn quả mít chín để giải rượu. Ngoài quả mít, các bộ phận khác của cây mít như gỗ, nhựa, lá đều có tác dụng làm bài thuốc chữa bệnh.
Mít chứa nhiều chất chống oxy hóa và chất xơ, được chứng minh giúp ích cho nhiều chức năng khác nhau của cơ thể. Người bệnh tiểu đường có thể đưa mít vào khẩu phần ăn như món tráng miệng hay nấu thành món ăn chính theo tờ Healthline (Mỹ). Thịt quả có vị ngọt nhẹ còn được sử dụng như thực phẩm thay thế trong món ăn chay.
Mít chứa nhiều chất chống oxy hóa và chất xơ, được chứng minh giúp ích cho nhiều chức năng khác nhau của cơ thể.
Mít có chỉ số đường huyết trung bình (GI) khoảng 50-60 trên thang điểm 100. GI giúp chỉ ra mức độ nhanh chóng của một loại thực phẩm khiến lượng đường trong máu tăng lên. Glucose (đường) là nguyên nhân làm tăng lượng đường trong máu nhanh nhất.
Mít có chứa protein và chất xơ góp phần giảm lượng chỉ số đường huyết, làm chậm quá trình tiêu hóa và giữ cho lượng đường trong máu không tăng nhanh. Ở thang đo tải lượng đường huyết (GL), mít cũng có GL ở mức trung bình là 13-18. Ngoài ra, loại quả này giàu chất chống ôxy hóa flavonoid, hợp chất có liên quan đến giảm nguy cơ mắc bệnh mạn tính về lâu dài.
Trong một số nghiên cứu, chiết xuất từ mít được chứng minh là làm giảm lượng đường trong máu. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn đang dừng lại trên động vật và sử dụng chất chiết xuất từ lá, thân cây mít.
Vì mít ít chất xơ và nhiều carbs sẽ làm tăng lượng đường trong máu, điều quan trọng là chọn số lượng mít và số lần ăn mít trong 1 ngày, 1 tuần.
Bởi mít có GI trung bình, có nghĩa là sẽ không nhanh chóng làm tăng lượng đường trong máu, so với thực phẩm GI cao hơn. Mít cũng chứa chất chống oxy hóa có thể giúp bạn quản lý lượng đường trong máu.
Không giống như mít chín, mít xanh rất tốt cho bệnh tiểu đường. Các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện tại Dịch vụ nghiên cứu chỉ số Glycemia của Đại học Sydney (SUGiRS) đã phát hiện ra rằng mít xanh có tải lượng đường huyết thấp hơn nhiều so với gạo và lúa mì.
Không giống như mít chín, mít xanh rất tốt cho bệnh tiểu đường.
Mít do mức độ axit thấp, là một trong những loại trái cây có thể được tiêu thụ thay thế cho lượng carbohydrate thường xuyên. Vì vậy, nếu thay thế một bát cơm trắng nấu chín bằng mít, hàm lượng chất xơ hòa tan cao sẽ giúp kiểm soát lượng đường hoặc thậm chí giảm nguy cơ phát triển tình trạng bệnh tiểu đường.
Sự hiện diện của đường tự nhiên và chất xơ trong trái cây có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường hoặc làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Vì vậy, mít góp phần ngăn ngừa và kiểm soát các triệu chứng tiểu đường bằng cách điều chỉnh sự giải phóng glucose và insulin trong cơ thể và cải thiện độ nhạy insulin.