Theo Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam (BHXH) chế độ thai sản không chỉ áp dụng cho lao động nữ mà còn có những quy định đặc biệt dành cho lao động nam.
Cụ thể, khoản e Điều 31 Luật BHXH 2014 số 58/2014QH13, người lao động được hưởng chế độ thai sản cho nam giới là người lao động nam đang tham gia BHXH và có vợ sinh con.
Để được hưởng chế độ thai sản, lao động nam cần đáp ứng một số điều kiện nhất định:
- Tham gia BHXH: Tương tự như lao động nữ, lao động nam phải tham gia bảo hiểm xã hội. Đây là điều kiện tiên quyết để lao động nam được nhận các quyền lợi từ chế độ thai sản.
- Vợ sinh con: Lao động nam chỉ được nhận chế độ thai sản khi vợ sinh con.
- Thời gian nghỉ việc: Tùy theo từng trường hợp cụ thể, lao động nam có thể nghỉ việc từ 5 đến 14 ngày để chăm sóc vợ con. Nếu vợ sinh thường, lao động nam được nghỉ 5 ngày. Nếu vợ sinh mổ hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi, thời gian nghỉ sẽ kéo dài đến 7 ngày. Trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên, lao động nam được nghỉ 10 ngày, và nếu sinh mổ có thể nghỉ đến 14 ngày.
Khi được hưởng chế độ thai sản, lao động nam cũng nhận được một số quyền lợi:
- Tiền trợ cấp: Lao động nam sẽ nhận được tiền trợ cấp một lần tính trên mức lương cơ sở của người lao động nam tại thời điểm nghỉ.
- Nghỉ ngơi, chăm sóc gia đình: Khoảng thời gian nghỉ ngơi giúp lao động nam có cơ hội chăm sóc tốt hơn cho vợ và con mới sinh, hỗ trợ tinh thần cho người vợ sau sinh.
Lao động nam có được nhận chế độ thai sản? Ảnh minh hoạ
Thời gian hưởng chế độ thai sản
Về thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con, theo khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 34, Điều 36, Điều 37 Luật BHXH 2014 quy định như sau:
Trường hợp 1: Khi vợ sinh con
- Vợ sinh thường được nghỉ 5 ngày làm việc;
- Vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi được nghỉ 7 ngày làm việc;
- Vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Trường hợp 2: Sau khi sinh con
- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014 .
Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Luật BHXH 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật BHXH 2014 thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
Trường hợp 3: Người lao động nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật BHXH 2014 thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Trường hợp 4: Người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ việc tối đa 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.