Ký hiệu tiền tệ là cách viết tắt nhanh chóng dùng để hiển thị tên một loại tiền tệ cụ thể dưới dạng văn bản. Đây là cách thay thế các từ bằng biểu tượng ký hiệu đơn giản, xúc tích và trực quan.
Khi nhìn vào ký hiệu tiền tệ sẽ biết được đó là đồng tiền của nước nào. Thông thường ký hiệu tiền tệ bao gồm ký tự đầu của tên loại tiền đó, được thay đổi nhỏ về mặt hình thức như nối dính ký tự lại với nhau hoặc thêm nét gạch ngang, sổ dọc.
Danh sách ký hiệu tiền tệ ở các nước châu Âu
Các ký hiệu tiền tệ ở các nước châu Mỹ
Các ký hiệu tiền tệ các nước châu Á & khu vực Thái Bình Dương
Ký hiệu tiền tệ Trung Đông và châu Phi
Căn cứ theo Điều 16 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định như sau:
Điều 16. Đơn vị tiền
Đơn vị tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "Đồng", ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND", một đồng bằng mười hào, một hào bằng mười xu.Căn cứ theo Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định như sau:
Điều 17. Phát hành tiền giấy, tiền kim loại
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.
4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại Việt Nam. Đơn vị tiền Việt Nam là "Đồng", ký hiệu quốc gia là "đ" và ký hiệu quốc tế là "VND".