Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Hướng dẫn cách tính bảo hiểm thất nghiệp năm 2020

(DS&PL) -

Khi bị thất nghiệp thì người lao động rơi vào tình trạng vô cùng khó khăn, không ổn định do không có thu nhập để trang trải cuộc sống, hiểu được vấn đề này thì Nhà nước ta đã ban hành pháp các quy định về bảo hiểm thất nghiệp nhằm hỗ trợ người lao động trong thời gian không có việc làm.

Ảnh minh họa

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 nêu rõ, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ 4 điều kiện dưới đây.

Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật.

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

Thứ 2, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ:

- 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định hoặc không xác định thời hạn.

- 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 đến 12 tháng.

Thứ 3, đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Thứ 4, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

- Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc.

- Bị tạm giam; phạt tù.

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Chết.

Lưu ý, trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Ảnh minh họa

Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại điều 50 Luật Việc làm năm 2013, hàng tháng, người lao động có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng trợ cấp với mức như sau: Mức trợ cấp thất nghiệp = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Lưu ý: Mức trợ cấp hàng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

Cụ thể, đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Từ 1-1-2020, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng. Từ 1-7-2020, mức lương cơ sở là 1,6 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,6 triệu đồng/tháng = 8 triệu đồng/tháng.

Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Từ 1-1-2020:

- Mức lương tối thiểu vùng của vùng I là 4,42 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 4,42 triệu đồng/tháng = 22,1 triệu đồng/tháng.

- Mức lương tối thiểu vùng của vùng II là 3,92 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,92 triệu đồng/tháng = 19,6 triệu đồng/tháng.

- Mức lương tối thiểu vùng của vùng III là 3,43 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,43 triệu đồng/tháng = 17,15 triệu đồng/tháng.

- Mức lương tối thiểu vùng của vùng IV là 3,07 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,07 triệu đồng/tháng = 15,35 triệu đồng/tháng.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên số tháng mà người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể: Khoản 2, điều 50 có nêu: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có tháng lẻ chưa được giải quyết trợ cấp thất nghiệp thì theo quy định tại khoản 7 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì những tháng lẻ đó sẽ được bảo lưu để làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp ở lần sau khi người lao động có đủ điều kiện.

Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Ví dụ: Ông A có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 135 tháng (từ tháng 01/2009 đến tháng 03/2020) thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông Đ được tính như sau:

- 132 tháng đóng BHTN tương ứng được hưởng 11 tháng trợ cấp thất nghiệp,

- 03 tháng lẻ còn lại sẽ được bảo lưu để cộng dồn và tính thời gian hưởng cho lần sau khi ông Đ có đủ điều kiện.

Tổng mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp bằng mức hưởng mỗi tháng nhân với số tháng hưởng trợ cấp .

Như vậy, ông A có mức hưởng trợ cấp mỗi tháng là 3.000.000 đồng và được hưởng 4 tháng thì tổng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông Đ là: 3.000.000 x 4 = 12.000.000 đồng.

PV

Tin nổi bật