Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Điều khiển xe công nông có cần giấy phép lái xe không?

  • Đinh Kim (T/h)
(DS&PL) -

Điều khiển xe công nông có cần giấy phép lái xe hay không có lẽ là vấn đề mà nhiều người thắc mắc.

Có cần giấy phép lái xe khi điều khiển công nông không?

Xe công nông được xác định là một loại máy kéo được dùng phổ biến trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Căn cứ quy định ở khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT, máy kéo được quy định là loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, là loại xe có 4 bánh xe dùng để kéo một rơ móoc chở hàng. 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT, máy kéo nhỏ là một loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ.

Loại xe nói trên được liên kết với thùng chở hàng thông qua khớp nối của xe và được điều khiển bằng vô lăng hoặc càng lái. Máy kéo nhỏ là phương tiện có 4 bánh nhưng trên thực tế có 2 bánh của đầu kéo và 2 bánh của thùng hàng kéo. 

Xe công nông được xác định là một loại máy kéo được dùng phổ biến trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Ảnh minh họa: Thanh Niên

Căn cứ quy định ở Điều 16 Thông tư số 12/2017/TT- BGTVT, người điều khiển máy kéo nhỏ tuỳ theo trọng tải sẽ cần phải đảm bảo có một trong các loại bằng như sau:

- Theo khoản 4 Điều 16 Thông tư này, người điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải lên tới 1.000 kg thì phải có giấy phép lái xe hạng A4.

- Theo khoản 6 Điều 16 Thông tư này, người lái xe không hành nghề lái xe điều khiển máy kéo một rơ móoc với trọng tải thiết kế dưới 2.500 kg thì cần phải có giấy phép lái xe hạng B1.

- Theo khoản 7 Điều 16 Thông tư này, người lái xe hành nghề lái xe điều khiển máy kéo một rơ móoc với trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg thì cần phải có giấy phép lái xe hạng B2.

Theo quy định nêu trên, người điều khiển xe công nông phải có giấy phép lái xe hạng A4 để phục vụ cho nông nghiệp.

Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe công nông là bao lâu?

Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT) đã quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như dưới đây.

- Giấy phép lái xe hạng A1, A2 và A3 không có thời hạn.

- Giấy phép lái xe hạng B1 sẽ có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. Trong trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam, giấy phép lái xe được cấp sẽ có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

- Giấy phép lái xe hạng A4 và B2 sẽ có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD và FE sẽ có thời hạn là 5 năm, kể từ ngày cấp.

- Thời hạn của giấy phép lái xe sẽ được ghi trên giấy phép lái xe.

Tùy theo vào loại công nông được sử dụng, sẽ có yêu cầu riêng về từng loại giấy phép lái xe công nông, do đó thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe khác nhau, thông thường thời hạn sẽ là 10 năm.

Tin nổi bật