Theo quy định của pháp luật, di chúc hợp pháp là một bản di chúc tuân theo cả hai điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như Điều 117 và điều kiện cụ thể của di chúc theo Điều 630 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Do đó, người lập di chúc cần tuân thủ tất cả các quy định khi thực hiện việc lập di chúc, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và giá trị pháp lý của di chúc. Điều này là để đảm bảo rằng khi quá trình thừa kế được tiến hành, di sản sẽ được phân chia theo đúng ý muốn của người lập di chúc.
Theo Điều 627 Luật Dân 2015, di chúc có thể được thể hiện dưới dạng một trong hai hình thức sau: di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng. Cần lưu ý rằng, việc lập di chúc miệng chỉ nên thực hiện khi không có khả năng lập di chúc bằng văn bản.
Di chúc bằng văn bản bao gồm các trường hợp sau:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Phải chứa đầy đủ nội dung của một bản di chúc hợp pháp thông thường và người lập phải tự viết, sau đó tự tay ký vào bản di chúc.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Người lập di chúc có thể tự mình đánh máy hay nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc và cần ít nhất hai người làm chứng trong trường hợp này. Sau đó, chủ di chúc cần ký hoặc chỉ điểm trước mặt người làm chứng và người làm chứng có nghĩa vụ xác nhận điều đó.
Di chúc bằng văn bản có công chứng: Người lập di chúc có thể thực hiện tại Văn phòng công chứng hoặc Tổ chức hành nghề công chức.
Di chúc bằng văn bản có chứng thực: Người lập di chúc thực hiện xác thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình lưu trú.
Di chúc bằng hình thức miệng được quy định như sau:
Di chúc miệng được lập trong trường hợp mạng sống của một người đang đứng trước ngưỡng cửa nguy hiểm và không thể tiến hành lập di chúc văn bản.
Khác với di chúc văn bản, di chúc miệng không có hiệu lực ngay mà trong vòng 3 tháng kể từ thời điểm lập di chúc, nếu người này vẫn còn minh mẫn và sáng suốt thì bản di chúc miệng có thể bị hủy bỏ.
Ảnh minh họa
Theo khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:
Hiệu lực của di chúc
...
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Theo Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau:
Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
Thời hiệu thừa kế
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Theo đó, di chúc không có hiệu lực, tuy nhiên thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản như sau:
- 10 năm đối với động sản
- 30 năm đối với bất động sản
- 3 năm đối với thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại