Theo các nhà địa chất, trên thực tế chúng ta gần như không thể dự đoán được ở đâu và khi nào sẽ có động đất. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng đưa ra một vài dấu hiệu nhận biết về trận động đất có thể sắp diễn ra.
Đầu tiên là quan sát hành vi động vật như chó, mèo, cá, sóc, chuột... xem chúng có những biểu hiện khác thường nào không. Lý do là bởi, sự chuyển động của lớp đá dưới mặt đất trước trận động đất đã tạo ra sóng điện mà một số loài động vật có thể hiểu được. Chúng có thể cảm thấy được những dư chấn yếu trước khi con người kịp cảm nhận.
Vật nuôi có thể cảm thấy được những dư chấn yếu trước khi con người kịp cảm nhận. Ảnh minh họa
Cụ thể, chó có hành vi bất thường như sủa/cắn quá mức. Những loài vật nuôi, thú cưng đột ngột trốn chạy, biến mất hay chim, gà đẻ trứng ít hơn bình thường trong khoảng thời gian trước khi diễn ra một trận động đất.
Thứ hai, chú ý đến lớp đất đá và mực nước sông, hồ ở gần khu vực. Nếu thấy mực nước sông, hồ rút bớt bất thường hoặc tràn mà không có trận mưa lớn nào trong thời gian đó, thì đó là dấu hiệu của việc có sự biến động.
Thứ ba, quan sát bầu trời, hướng gió. Nếu bạn nhận thấy một sự điềm tĩnh bất thường trong bầu khí quyển, nó sẽ là dấu hiệu của việc biến đổi khí hậu lạ, rất có thể, một trận động đất sắp diễn ra trong khu vực.
Thứ tư, nhìn lên bầu trời, theo dõi luồng sáng bí ẩn, hay còn được biết dưới cái tên “ánh sáng động đất”. Những luồng sáng này có nhiều hình dạng khác nhau và xuất hiện trước hoặc trong các trận động đất.
"Ánh sáng động đất" hiếm gặp này có thể xuất hiện ở phía trên hoặc gần điểm nứt, điểm sụt lún kéo dài hoặc vùng lõm trên vỏ Trái đất. Trong đám ánh sáng này chứa phần tử điện di động được hoạt hóa.
Khi chạm tới bề mặt, chúng sẽ ion hóa các phần tử không khí và tạo thành luồng sáng. Chính những môi trường lục địa rạn nứt là nhân tố phổ biến gắn với các luồng sáng động đất.
Độ lớn (M) |
Phân loại |
Cường độ chấn động trên bề mặt (cấp) |
Tác động của động đất |
Tần suất xuất hiện trung bình trên toàn thế giới mỗi năm (ước tính) |
<2,0 | Vi động đất | I | Không cảm thấy, hoặc cảm thấy bởi người rất nhạy cảm. Ghi được bởi các máy ghi động đất. | Liên tục, vài triệu trận mỗi năm |
2,0 - 2,9 | Yếu | I tới II | Một số người cảm nhận được rung động rất nhẹ. Không gây thiệt hại cho các công trình xây dựng. | Trên một triệu trận mỗi năm |
3,0-3,9 | Yếu | II tới IV | Cảm thấy bởi một số người, nhưng hiếm khi gây thiệt hại. Có thể nhận thấy các đồ vật trong nhà rung động. | Trên 100.000 trận mỗi năm |
4,0 - 4,9 | Nhẹ | IV tới VI | Các đồ vật trong nhà rung động và phát ra tiếng ồn. Nhiều người cảm nhận thấy động đất. Người ở ngoài nhà cảm thấy rung động nhẹ. Nhìn chung không gây nên thiệt hại hoặc thiệt hại nhẹ. Rất hiếm khi gây thiệt hại trung bình tới thiệt hại đáng kể. Một số đồ vật trong nhà bị rơi. | 10.000 tới 15.000 trận mỗi năm |
5,0-5,9 | Trung Bình | VI tới VIII | Có thể gây nên thiệt hại trung bình tới thiệt hại nặng cho các công trình xây dựng thiết kế kém. Không gây thiệt hại đến thiệt hại nhẹ cho các công trình được thiết kế tốt. Mọi người đều cảm nhận thấy động đất. Có thể gây chết người tùy thuộc vào hoàn cảnh tác động. | 1.000 tới 1.500 trận mỗi năm |
6,0 - 6,9 | Mạnh | VII tới X | Có thể gây thiệt hại, phá hủy trong những vùng đông dân cư. Gây thiệt hại cho hầu hết các công trình xây dựng. Các công trình có thiết kế tốt vẫn tồn tại nhưng có thể bị hư hại nhẹ đến trung bình. Các công trình thiết kế kém bị hư hại trung bình đến hư hại nặng. Vùng cảm nhận thấy động đất rộng hơn, chắc chắn là tới hàng trăm km tính từ chấn tiêu động đất. Vùng xa chấn tiêu hơn cũng có thể hư hại ở mức độ bất kỳ. Rung động mạnh tới mãnh liệt trong vùng gần chấn tiêu. Ngưỡng thiệt hại về người giữa 0 và khoảng 25.000 người. | 100 tới 150 trận mỗi năm |
7,0 - 7,9 | Lớn | VIII tới XII | Gây hư hại nhiều hoặc tất cả các công trình xây dựng trên nhiều vùng. Một số công trình bị sụp đổ một phần hoặc sụp đổ hoàn toàn hoặc bị hư hại nghiêm trọng. Các công trình được thiết kế tốt cũng chắc chắn bị hư hại. Cảm nhận được động đất trên những vùng rất rộng lớn. Ngưỡng thiệt hại về người thường giữa 0 và 250.000 người. | |
8,0 - 8,9 | Hủy diệt | VIII tới XII | Gây hư hại nặng nề cho các công trình xây dựng được thiết kế kém và hầu hết mọi công trình chắc chắn bị phá hủy. Gây hư hại trung bình đến hư hại nặng cho các công trình bình thường và các công trình được thiết kế chống động đất. Gây hư hại trên những vùng rộng lớn. Có thể gây phá hủy hoàn toàn trên những vùng lớn bất thường. Ngưỡng thiệt hại về người thường giữa 100 và 1 triệu người; tuy nhiên một số trận động đất có độ lớn như vậy nhưng không gây nên thiệt hại về người. | |
9,0 - 9,9 | Hủy diệt | VIII tới XII | Gây hư hại nghiêm trọng cho tất cả hoặc hầu hết mọi công trình xây dựng với mức phá hủy lớn. Gây hư hại và gây rung động tới những vị trí ở khá xa. Thay đổi địa hình mặt đất. Ngưỡng thiệt hại về người thường giữa 1.000 và vài triệu người. | |
10,0 hoặc hơn | Khổng lồ | X tới XII | Gây hư hại, phá hủy trên những vùng rất rộng lớn. Phá hủy hầu như mọi công trình một cách hoàn toàn dễ dàng và nhanh chóng. Cảm nhận thấy động đất ở khoảng cách rất xa so với chấn tiêu (hàng nghìn dặm). Ngưỡng thiệt hại về người có thể vượt trên 25.000 người... Thay đổi lớn về địa hình mặt đất. Ảnh hưởng của động đất sẽ kéo dài trong một khoảng thời gian cực kỳ dài. Chưa ghi nhận được trận động đất nào có độ lớn như vậy. |