Theo quy định tại Khoản 4 Điều 76 Luật Đất đai 2024, trong trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo như quy định của Luật này.
Trong khi đó, Khoản 6 Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định, đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện hoặc là phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định ở Khoản 4 Điều 67 của Luật này, người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm.
Người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo như quy định của pháp luật về xây dựng cũng như pháp luật có liên quan.
Đồng thời, theo quy định ở Khoản 6 Điều 26 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo như quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, nếu đất bị quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì vẫn có thể chuyển mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp đất đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, nếu như không bị thu hồi đất thì người sử dụng đất cần phải tuân theo mục đích sử dụng đất đã được cơ quan cấp huyện quy định trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
Nếu như đất bị quy hoạch mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì vẫn có thể chuyển mục đích sử dụng đất. Ảnh minh họa
Điều 227 Luật Đất đai 2024 quy định rõ về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Theo đó, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục như dưới đây:
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo như quy định.
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm như sau:
- Với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất/
- Với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo như quy định của pháp luật; trường hợp mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.
5. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ tới tổ chức đăng ký đất đai hoặc là chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, sau đó trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
6. Nếu thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất, được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo như quy định.