Nhập thông tin
  • Lỗi: Email không hợp lệ

Thông báo

Gửi bình luận thành công

Đóng
Thông báo

Gửi liên hệ thành công

Đóng
Đóng

Chi tiết công thức quy đổi điểm IELTS của gần 60 trường đại học năm 2025

  • Đinh Kim (T/h)
(DS&PL) -

Hầu hết các trường đại học yêu cầu từ 5.0 IELTS, trong đó một số trường quy đổi thành 10 điểm môn tiếng Anh từ mốc 6.5 IELTS.

Theo VnExpress, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Trường Đại học Sài Gòn, Trường Đại học Phan Châu Trinh và Trường Đại học Nha Trang quy đổi điểm IELTS từ mức 4.0.

Trong khi đó, hầu hết các trường còn lại yêu cầu từ 5.0 IELTS, phổ biến quy đổi thành 7-8,5/10 điểm môn tiếng Anh. Từ mốc 6.5 IELTS, một số trường quy đổi thành 10 điểm.

Cũng có trường quy đổi theo thang điểm riêng, nhằm xét kết hợp nhiều tiêu chí. Ví dụ, tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, thí sinh có IELTS từ 4.5 trở lên tương đương 18-26 điểm theo thang 150.

Dưới đây là chi tiết mức quy đổi điểm IELTS của gần 60 trường đại học năm 2025:

STT Trường 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 - 9.0
1 Trường Đại học Giao thông vận tải     8 8,5 9 9,5 10 10 10 10
2 Đại học Bách khoa Hà Nội     8,5 9 9,5 10 10 10 10 10
3 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 6 7 8 9 10 10 10 10 10 10
4 Đại học Kinh tế Quốc dân       8 8,5 9 9,5 10 10 10
5 Học viện Ngoại giao         7,5 8 8,5 9 9,5 10
6 Trường Đại học Ngoại thương           8,5 9 9,5 10 10
7 Học viện Phụ nữ Việt Nam     7 8 9 10 10 10 10 10
8 Trường Đại học Thủy lợi     8 8 9 9 10 10 10 10
9 Trường Đại học Thương mại     10 10 10 10 10 10 10 10
10 Học viện Tài chính       9 9,5 10 10 10 10 10
11 Học viện Ngân hàng         8 8,5 9 9,5 10 10
12 Học viện Báo chí và Tuyên truyền     7 8 9 9,5 10 10 10 10
13 - 24 Đại học Quốc gia Hà Nội (12 trường)       8,5 9 9,5 10 10 10 10
25 Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội       9 9,5 10 10 10 10 10
26 Trường Đại học Thủ đô Hà Nội 7,5 8 8,5 9 9,5 10 10 10 10 10
27 Trường Đại học Mở Hà Nội       9 9,5 10 10 10 10 10
28 Trường Đại học Điện lực     8,5 9 9,5 10 10 10 10 10
29 Trường Đại học Mỏ - Địa chất     8,5 9 9,5 10 10 10 10 10
30 Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội         8,5 9 9,5 10 10 10
31 Trường Đại học Lâm nghiệp     8,5 9,5 10 10 10 10 10 10
32 Trường Đại học Xây dựng Hà Nội       10 10 10 10 10 10 10
33 Trường Đại học CMC (Hà Nội)     8 8,5 9 9,25 9,5 9,75 10 10
34 Trường Đại học Thăng Long (Hà Nội)       8 8,5 9 9,5 10 10 10
35 Trường Đại học Hòa Bình (Hà Nội)       7 8 9 9,5 10 10 10
36 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (Vĩnh Phúc)       9 9,5 10 10 10 10 10
37 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên 6 7 8 9 10 10 10 10 10 10
38 Trường Đại học Hạ Long (Quảng Ninh)   7,5 7,5 8 8,5 9 9,5 10 10 10
39 Trường Đại học Hải Dương       8,5 9 9,5 10 10 10 10
40 Trường Đại học Hồng Đức (Thanh Hóa)     8 8,5 9 9,5 10 10 10 10
41 Trường Đại học Văn Hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa     8 8,5 9 9,5 10 10 10 10
42 Trường Đại học Sài Gòn 8 8 8 9 9 9 10 10 10 10
43 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM   7,5 8 8,5 9 9,5 10 10 10 10
44 Trường Đại học Tôn Đức Thắng     7 8 8,5 9 10 10 10 10
45 Trường Đại học Nông lâm TP.HCM     8 8 9 9 10 10 10 10
46 Trường Đại học Bách khoa (Đại học Quốc gia TP.HCM)     8 9 10 10 10 10 10 10
47 Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM (quy đổi thành điểm thi tốt nghiệp)   7,5 8 8,5 9 10 10 10 10 10
  Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM (quy đổi thành điểm học bạ lớp 12)   8 8,5 9 10 10 10 10 10 10
48 Trường Đại học Tài chính - Marketing (TP.HCM)     9 9 9 9 10 10 10 10
49 Trường Đại học Ngoại ngữ (Đại học Huế)     8 8,5 9 9,5 10 10 10 10
50 Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng       8 8,5 9 9,5 10 10 10
51 Trường Đại học Duy Tân (Đà Nẵng)       8 8,5 9 9,5 10 10 10
52 Trường Đại học Phan Châu Trinh (Quảng Nam) 8 8 8,5 9 9,5 10 10 10 10 10
53 Trường Đại học Nha Trang (Khánh Hòa) 6 7 8 9 10 10 10 10 10 10
54 Đại học Phú Yên     8 9 10 10 10 10 10 10
55 Học viện Quản lý giáo dục     8 8,5 9 9,5 10 10 10 10
56 Trường Đại học Quốc tế (Đại học Quốc gia TP.HCM)     7 8 9 9 10 10 10 10
57 Trường Đại học Công Thương TP.HCM   7 7 8 8 9 9 9 10 10
58 Trường Đại học Mở TP.HCM     7 8 9 10 10 10 10 10

VTC News cho hay, xu hướng sử dụng chứng chỉ IELTS trong xét tuyển đại học xuất hiện từ năm 2017 và ngày càng trở nên phổ biến. Những năm gần đây, khoảng 100 trường đại học từ khối kinh tế, kỹ thuật, y dược đến công an, quân đội đều áp dụng hình thức xét tuyển này.

Theo quy chế tuyển sinh đại học của Bộ GD&ĐT, các trường được quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ thành điểm môn này để đưa vào tổ hợp xét tuyển nhưng trọng số không quá 50%.

Ngoài ra, Bộ quy định điểm cộng khuyến khích, điểm thưởng với thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ, không được vượt quá 10% mức tối đa của thang điểm xét (ví dụ tối đa 3 điểm trên thang 30).

Đồng thời, các trường phải đảm bảo không có thí sinh nào có điểm xét tuyển (bao gồm cả điểm cộng và điểm ưu tiên khu vực, đối tượng) vượt quá mức tối đa. Như vậy, nếu thí sinh đạt 30 điểm theo tổ hợp xét tuyển, việc có chứng chỉ ngoại ngữ gần như vô nghĩa.

Tin nổi bật