Đóng

Ai không phải đóng BHXH bắt buộc từ 1/7?

  • Hoàng Yên (T/h)
(DS&PL) -

Khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định các trường hợp không thuộc nhóm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Ai không phải đóng BHXH bắt buộc từ 1/7?

Luật BHXH 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7 đã quy định các trường hợp không thuộc nhóm tham gia BHXH bắt buộc gồm:

- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng.

- Lao động là người giúp việc gia đình;

- Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ và người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 6 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật BHXH 2024.

Trong đó, năm 2025, tuổi nghỉ hưu của nam là 61 tuổi 3 tháng, với nữ là 56 tuổi 8 tháng.

Trường hợp loại trừ quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật BHXH 2024 như sau:

- Trường hợp thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 6 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng thì người lao động hoặc thân nhân của người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Thời gian đóng tiếp không được tính là thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (cũ) ban hành hoặc thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định các trường hợp không thuộc nhóm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chậm đóng BHXH là gì?

Trong đó, tại mục 7.1 khoản 7 Công văn 144/BHXH-QLT&PTNTG có quy định về việc chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

 - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

- Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Trốn đóng 

Tin nổi bật